Đến với thầy cô là sự lựa chọn đầu tiên cho những ai muốn thành công trong cuộc đời "

Kế hoạch năm

Cập nhật lúc : 12:27 26/09/2022  

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 - 2023

PHÒNG GD-ĐT TP.HUẾ

TRƯỜNG MN VĨNH NINH

Số :        /KH-MNVN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

            Huế, ngày  20  tháng  9  năm 2022

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON

NĂM HỌC 2022 - 2023

 

 

            Căn cứ Quyết định 1989/QĐ-UBND ngày 19/8/2022 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khung kế hoạch năm học 2022 - 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ công văn số 2299/SGDĐT-GDMN ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 đối với Giáo dục mầm non (GDMN);

Căn cứ  Công văn số 1043/PGDĐT-GDMN ngày 15/9/2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non  năm học 2022 - 2023;

Căn cứ vào Nghị quyết của Đảng bộ và Chính quyền địa phương;

Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm non Vĩnh Ninh xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2022 - 2023 thông qua các hoạt động và các chỉ tiêu cụ thể sau đây:

A.  ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Tổng số CBGVNV hiện nay có 51 người (49 nữ, 02 nam) trong đó có 37 biên chế (gồm: 02 quản lý; 34 GV; 01 NV) và 14 hợp đồng (gồm: 11 cấp dưỡng; 02 bảo vệ (Trong đó có 01 BV theo NĐ 68); 01 tạp vụ). Đảng viên 15 đồng chí, 51/51 đoàn viên công đoàn. Hiện có 02 đồng chí đã hoàn thành lớp cảm tình Đảng.

Trường có 15 lớp học với tổng số cháu 422 trẻ.

Trong đó:  Nhà trẻ: 3 nhóm 60 cháu; Mẫu giáo: 12 lớp 362 cháu.

Trong năm học 2022 - 2023 trường mầm non Vĩnh Ninh có những thuận

lợi và khó khăn sau:

I. Thuận lợi:

- Được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Huế; của Đảng uỷ, Chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh.

- Trường có vị trí thoáng mát, môi trường xung quanh an toàn, nằm trên địa điểm thuận tiện cho việc đưa đón con em.

- Có đội ngũ CBGVNV nhiệt tình, GV đã qua đào tạo chuẩn và trên chuẩn ngành học mầm non, yêu nghề, mến trẻ. Trang thiết bị phục vụ dạy và học khá đầy đủ.

- Trường có truyền thống nuôi dạy cháu tốt được phụ huynh tín nhiệm đây là điều kiện thuận lợi để thu hút cháu đến trường.

- Đại đa số phụ huynh có nhận thức cao trong việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ nên công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường có nhiều thuận lợi.

II. Khó khăn:

- Một số phụ huynh do quá bận công việc nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục các cháu.

- Một số giáo viên lớn tuổi nên việc ứng dụng CNTT vào dạy trẻ còn một số hạn chế.

- Hệ thống máy vi tính của nhà trường còn ít nên một phần ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy trẻ.

B. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2022 - 2023

I. NHIỆM VỤ CHUNG

            1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong nhà trường;

          2. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng

yêu cầu của Chương trình GDMN trong bối cảnh mới;

          3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn

2021 - 2025”; triển khai Chương trình GDMN mới;

          4. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất

(CSVC) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTE5T); rà soát bổ sung các điều kiện nâng cao chất lượng GDMN 3,4 tuổi, tiến tới thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo;

5. Nâng cao chất lượng, giáo viên MN, đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN đến toàn thể phụ huynh học sinh nhà trường;.

6. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” trong Chương trình GDMN trong nhà trường.

II. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN

Tăng tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo, phấn đấu tỷ lệ huy động ra lớp ở độ tuổi nhà trẻ đạt trên 40% trở lên; trẻ mẫu giáo đạt 93% trở trên trong đó trẻ 5 tuổi đạt trên 99%;

2. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi dưới 2%, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%; 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và được cân, đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo quy định; 100% các cơ sở GDMN đảm bảo an toàn cho trẻ;

3. 100% các lớp thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung; trẻ hoàn thành Chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; trường đạt chuẩn PCGDMNTE5T;

        4. Nhà trường hoàn thành công tác tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT; thực hiện KĐCLGD đúng theo quy định;

        5. 100% cán bộ quản lý, giáo viên biết ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)

trong dạy học và quản lý. 100% CBGV tham gia học tập BDTX và đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên. Có ít nhất 02 quần chúng được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. 100% CBGVNV đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2022 - 2023 trong đó có: 70% trở lên đạt LĐTT; có 07 CBGVNV trở lên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 100% CBGVNV có ý thức trách nhiệm và quyết tâm phấn đấu đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1.    Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị

quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành

- Nhà trường nghiêm túc thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; Nghị quyết số 54-NQ/TW; Chỉ thị 05-CT/TWcủa Bộ Chính trị; Nghị quyết 05- NQ/TU.

- Nhà trường thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 của Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh và Sở GD&ĐT. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 139/QĐ-UBND.

- Nhà trường nghiêm túc thực hiện Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạtđộng giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Nhà trường nghiêm túc thực hiện “Đề án phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế giai đoạn 2022 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”.

2. Công tác phát triển trường lớp, huy động số lượng

Năm học 2022 - 2023 chỉ tiêu huy động và duy trì số lượng cháu như sau:

Số lớp :       15 lớp    - Số cháu :   435 cháu. (Hiện tại, trẻ ra lớp tại trường là 422 trẻ, thiếu 13 trẻ so với chỉ tiêu đề ra)

Trong đó :     Nhà trẻ:  3 nhóm,         60 cháu.

Mẫu giáo: 12 lớp 362 cháu; Riêng cháu 5 tuổi: 4 lớp gồm 128 cháu

Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn huy động cháu ra lớp đạt chỉ tiêu sau:

Cháu nhà trẻ: 40% trở lên;  cháu mẫu giáo: 93% trở lên; riêng cháu 5 tuổi: 99% trở lên.

Đảm bảo tỷ lệ chuyên cần: NT: 85 - 95% ; MG: 95 - 98%.

* Biện pháp thực hiện

Thu nhận hồ sơ cháu mới từ tháng hè 2022. Thông báo công khai các khoản thu để phụ huynh tham khảo trước khi gởi cháu vào trường.

Bố trí giáo viên hợp lý, thực hiện nghiêm túc có chất lượng về chăm sóc

nuôi dưỡng giáo dục các cháu tạo lòng tin đối với phụ huynh. Quan tâm động viên hình thành cho các cháu tình cảm đối với trường, lớp, bạn bè để cháu thích đến lớp.

Tiếp tục phối hợp với các đoàn thể, các đơn vị bạn ở địa phương huy động cháu 5 tuổi trên địa bàn phường ra lớp và hoàn thành chương trình GDMN đạt tỷ lệ theo kế hoạch.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Trình độ chuyên môn:

-  Quản lý: 02/02 đại học

-  Giáo viên: Đại học 26/34 người;  cao đẳng 08/34 người;

-  Nhân viên: Đại học 01 người; cao đẳng 01 người; trung cấp 07 người; sơ cấp 04 người.

-   Lý luận chính trị: Có 04 cán bộ giáo viên đã qua lớp trung cấp lý luận chính trị.

Năm học 2022 - 2023 trường tiếp tục phấn đấu thực hiện một số tiêu chí sau:

Xây dựng đội ngũ vững mạnh, đoàn kết, có phẩm chất đạo đức tốt, vững về chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, bám trường bám lớp quan tâm chăm sóc các cháu.

Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.

Thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019). Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của nhà trường; chấn chỉnh, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

Nhà trường tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý chủ động trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao

năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.

- Nhà trường khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên tự học, khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Nhà trường bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV; thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên MN theo quy định hiện hành; thực hiện nghiêm túc các các phong trào thi đua đảm bảo dân chủ, công bằng.

Kiện toàn Hội đồng chuyên môn nhà trường, đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn từ nhà trường đến các tổ khối; Tham gia giao lưu “Bé khỏe – Bé tài năng” cấp cơ sở, cấp Thành phố; tham gia hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở, cấp Thành phố, Hội thi “Bé với làn điệu dân ca địa phương” cấp cơ sở và “Giáo viên sáng tác làn điệu dân ca địa phương danh cho trẻ mầm non” cấp cơ sở; Tham gia liên hoan tiếng hát giáo viên và trẻ em mầm non cấp Thành phố và cấp Tỉnh.

100% giáo viên tích cực áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp trong việc chăm sóc và giáo dục các cháu, thực hiện tốt các chủ trương của nhà trường và công đoàn cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do trường, Ngành và Công đoàn cơ sở tổ chức đạt kết quả tốt.

100% cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện nghiêm túc việc học tập BDTX và phấn đấu đạt loại khá trở lên. Phấn đấu GV được kiểm tra chuyên môn cấp Cơ sở đạt 75% xếp loại xuất sắc, 25% xếp loại khá;

100% CBGVNV đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2022 - 2023 trong đó có: 70% trở lên đạt LĐTT; có 06 CBGVNV trở lên đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 100% CBGVNV có ý thức trách nhiệm và quyết tâm xây dựng trường phấn đấu đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

* Biện pháp thực hiện:

Chấn chỉnh kịp thời những biểu hiện lệch lạc trong nhận thức về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, sai phạm trong chuyên môn, thiếu kỹ cương trong thực hiện nhiệm vụ, thiếu tình thương và trách nhiệm trong mối quan hệ với đồng nghiệp cũng như với các cháu.

Tăng cường công tác kiểm tra, dự giờ thăm lớp. Đội ngũ GV luôn học tập, trao đổi rút kinh nghiệm lẫn nhau nhằm thực hiện tốt chất lượng CSGD các cháu.

Sắp xếp bố trí lại đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng rèn luyện năng lực sư phạm cho giáo viên nhằm duy trì và thực hiện tốt chất lượng giáo dục các cháu. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho CBGV.

Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; sử dụng và khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ thực hiện chương trình đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định; cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên, kịp thời.

Đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn đa dạng về hình thức (tổ, nhóm, trực tiếp, qua email…); phong phú về nội dung theo các chủ đề cụ thể; trong đó chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tổ chức thực hiện; phát triển chương trình phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm...

Sắp xếp thời gian hợp lý giữa học tập và công tác để hoàn thành nhiệm vụ. Bố trí cho giáo viên được đi tham gia các lớp tập huấn do phòng GD tổ chức, tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn để trao đổi học tập kinh nghiệm, tăng cường tổ chức các hoạt động mẫu, thao giảng tại cơ sở nhằm bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ.

Phát huy dân chủ trong nhà trường, thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV.

4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

4.1. Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ

- Nhà trường chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với y tế phường trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh (dịch COVID-19 và các dịch bệnh khác…), bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, đảm bảo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh.

- Nhà trường triển khai Chương trình dinh dưỡng quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT, xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích; tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ” vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường; thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong nhà trường theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT.

- 100% CBGVNV thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ không có bạo hành xảy ra; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em; tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong điều kiện mới.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ.

4.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em

- Nhà trường tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ; đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, luyện tập một số thói quen tốt về tự phục vụ, giữ gìn sức khỏe cho trẻ em; thực hiện tốt công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT;Thực hiện Quyết định 2195/QĐ-BGDĐT trong nhà trường.

- Nâng cao chất lượng bữa ăn; quản lý chất lượng bữa ăn tại các lớp đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

- Tăng cường kiểm tra rà soát công tác bán trú trong nhà trường (khẩu phần ăn, chế độ ăn, thực đơn, quản lý bếp ăn, nguồn gốc thực phẩm...)

- Nhà trường phối hợp với phụ huynh của trẻ xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống SDD và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh; huy động nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh; khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ trong nhà trường.

Phân loại sức khoẻ đầu năm: Số trẻ được khám 422 cháu (NT: 60 cháu; MG: 362 cháu)

* Sức khoẻ:

+ Cân nặng:

Phân loại

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Toàn trường

Số lượng

Tỷ lệ%

Số lượng

Tỷ lệ%

Số lượng

Tỷ lệ%

Bình thường

57

95

301

83,14

422

89,1

SDD thể nhẹ cân

02

3,33

07

1,93

09

2,6

SDD thể nhẹ cân mức độ nặng

0

0

02

0,5

02

0,2

Thừa cân

01

1,67

31

8,56

32

5

Béo phì

01

1,2

23

6,35

23

3,7

 + Chiều cao:

Phân loại

Nhà trẻ

     Mẫu giáo

Toàn trường

Số lượng

Tỷ lệ%

Số lượng

Tỷ lệ%

Số lượng

Tỷ lệ%

Bình thường

53

88,33

352

97,23

405

95,97

SDD thể thấp còi

07

11,66

10

2,76

17

4,02

SDD thể thấp còi mức độ nặng

0

0

0

0

0

0

SDD thể gầy còm

0

0

0

0

0

0

SDD thể gầy còm mức độ nặng

0

0

0

0

0

0

* Yêu cầu, chỉ tiêu

Tiếp tục thực hiện và duy trì các nề nếp vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú. Chăm sóc cháu chu đáo, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ khi ở trường, tích cực phòng chống suy dinh dưỡng, chống béo phì và bệnh tật cho các cháu, đặc biệt là bệnh sâu răng.

Tổ chức cho cháu được sinh hoạt trong điều kiện an toàn. Không để dịch bệnh, ngộ độc thức ăn hay tai nạn xảy ra với cháu ở trường.

Rà soát và cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số %90T"51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN vào phần mềm hỗ trợ xây dựng thực đơn, khẩu phần tại cho trẻ.

Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học theoThông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD-ĐT.; Quyết định 2195/QĐ-BGDĐT trong nhà trường.

Phối hợp với ngành y tế địa phương thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng khử khuẩn trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 và một số dịch bệnh khác của Chính phủ theo hướng dẫn của UBND các cấp, sở GD&ĐT, sở Y tế trong nhà trường.

Nâng cao kiến thức và năng lực của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về công tác  y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chuyên đề giáo dục phát triển triển vận động, lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày.

Tăng cường các biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

100% cháu được khám sức khỏe và theo dõi biểu đồ chính xác. Cân đo 3 lần/ năm học. Điều trị khỏi bệnh cho số cháu bệnh ngoài da. Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ cháu mắc bệnh về hô hấp và tai- mũi -họng, sâu răng.

Phấn đấu cuối năm học đạt tỷ lệ cân nặng và chiều cao so với đầu năm như sau:

+ Cân nặng:

Phân loại

Nhà trẻ

     Mẫu giáo

Toàn trường

Tỷ lệ% đầu năm

Tỷ lệ% cuối năm

Tỷ lệ% đầu năm

Tỷ lệ% cuối năm

Tỷ lệ% đầu năm

Tỷ lệ% cuối năm

Bình thường

95

99,33

83,14

91,16

89,1

95,2

SDD thể nhẹ cân

3,33

0,67

1,93

0,55

2,6

0,6

SDD thể nhẹ cân mức độ nặng

0

0

0,5

0

0,2

0,4

Thừa cân

1,67

0

8,56

4,69

5

2,3

Béo phì

1,2

0

6,35

4,14

3,7

2

   + Chiều cao:

Phân loại

Nhà trẻ

     Mẫu giáo

Toàn trường

Tỷ lệ% đầu năm

Tỷ lệ% cuối năm

Tỷ lệ% đầu năm

Tỷ lệ% cuối năm

Tỷ lệ% đầu năm

Tỷ lệ% cuối năm

Bình thường

88,33

96,7

97,23

99,46

92,8

98,1

SDD thể thấp còi

11,66

3,3

2,76

0,55

7,2

1,9

SDD thể thấp còi mức độ nặng

0

 

0

0

0

0

SDD thể gầy còm

0

 

0

0

0

0

SDD thể gầy còm mức độ nặng

0

 

0

0

0

0

* Biện pháp thực hiện:

Triển khai thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc nuôi dưỡng theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 và Thông tư số %90T"51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Phối hợp với TTYT Học đường và Y tế phường để chăm sóc sức khoẻ cho cháu. BGH thường xuyên kiểm tra hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng các cháu và việc sử dụng bảo quản các phương tiện vệ sinh ở các lớp học, vệ sinh môi trường.

Có kế hoạch và thực hiện việc tổng vệ sinh môi trường hàng tuần, hàng tháng, phun thuốc sát trùng và thực hiện các biện pháp phòng chống các dịch bệnh. Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức bữa ăn cho các cháu để phòng tránh ngộ độc thức ăn. Kiểm tra nhân viên cấp dưỡng về việc chế biến thức ăn cho trẻ.

Thực hiện việc tính khẩu phần ăn cho trẻ trong phần mềm dinh dưỡng (Thực đơn 4 tuần/1 tháng), tăng cường kiểm tra việc chế biến thức ăn cho cháu để kịp thời bổ sung điều chỉnh cân đối các chất dinh dưỡng cần cho sự phát triển của cháu. Tăng cường hoạt động cho các cháu béo phì.

Thông báo kịp thời kết quả kiểm tra sức khoẻ định kỳ của cháu với phụ huynh. Tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với Phụ huynh trong việc phòng, chống các dịch bệnh, chống suy dinh dưỡng, béo phì và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.

4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.

Triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện chương trình Giáo dục mầm non ở các độ tuổi. Đảm bảo 100% nhóm lớp thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, chú trọng phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường khả năng và nhu cầu của trẻ.

- Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh hoạt động chủ đề "Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện" gắn với việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 - 2025”; tổ chức rà soát các tiêu chí xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm theo Kế hoạch số 709/KH-PGDĐT.

- Nhà trường tiếp tục thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình GDMN, với chủ đề “Bé yêu làn điệu dân ca”. Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ, bổ sung các tài liệu, học liệu đồ dùng đồ chơi phục vụ chuyên đề. Tiếp tục phát huy làm thiết bị dạy học, trang hoàng lớp từ nguyên liệu sẵn có của địa phương. Tổ chức tốt các hoạt động Lễ hội, đi dạo, tham quan theo kế hoạch, phù hợp với tâm sinh lý của các cháu và điều kiện của địa phương, của nhà trường.

- Nhà trường tiếp tục triển khai tổ chức làm quen với tiếng Anh cho trẻ em mẫu giáo ở trong nhà trường có điều kiện đảm bảo chất lượng, đúng theo các quy định hiện hành và đáp ứng nhu cầu của gia đình trẻ.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng

vào lớp Một, chú trọng các giải pháp phối hợp giữa MN và tiểu học, có kế hoạch cho trẻ tham quan trường tiểu học phù hợp yêu cầu liên thông từ MN lên tiểu

học. Tiếp tục thực hiện Chương trình "Tôi yêu Việt Nam” trong nhà trường.

- Đẩy mạnh ứng dụng môi trường số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi giáo viên, nhà trường trong đổi mới phương pháp tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ theo quy định của Chương trình GDMN sau sửa đổi.

Đẩy mạnh thực hiện phương châm giáo dục "Chơi mà học, học bằng chơi" trong cơ sở GDMN, chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo để phát triển toàn diện; triển khai thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng hợp lý và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ trong nhà trường. Triển khai các mô hình phối hợp giữa gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Tạo điều kiện cho GV có trẻ khuyết tật học hòa nhập tham gia tập huấn phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật do phòng GD& ĐT tổ chức. Đẩy mạnh công tác truyền thông tới gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.

Nhà trường thực hiện nghiêm túc Công văn số 331/PGDĐT-GDMN, tiếp tục xây dựng và hướng dẫn cha mẹ trẻ sử dụng kho tài liệu, học liệu, các video hỗ trợ việc chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà thông qua các ứng dụng zalo, viber, website nhà trường, khai thác hiệu quả các công cụ hỗ trợ, kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung đã được xây dựng để thực hiện các kịch bản thực hiện Chương trình trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh và khí hậu…

* Biện pháp thực hiện:

Họp tổ chuyên môn hàng tháng triển khai các chương trình tập huấn tại phòng GD&ĐT cho giáo viên toàn trường và trao đổi kinh nghiệm trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra chuyên môn giáo viên trong năm học ( 30%/năm học).

Tổ chức mạng lưới chuyên môn kiểm tra chéo giữa các lớp trong quá trình chăm sóc giáo dục các cháu. Tăng cường tổ chức cho giáo viên dự giờ của đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm. BGH tăng cường dự giờ đột xuất các hoạt động của cô và cháu để góp ý về chuyên môn cho giáo viên. Thực hiện tốt học tập BDTX.

Tăng cường đầu tư phương tiện dạy và học, chú trọng các thiết bị đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ.

Phát động các phong trào thi đua trong giáo viên và vận động phụ huynh hỗ trợ đồ chơi, ủng hộ nguyên vật liệu để làm thêm đồ dùng đồ chơi, sáng tác thơ, chuyện phục vụ các chuyên đề. Linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch chủ đề, tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động và khám phá phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ.

Tham mưu, tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ trợ của ngành quản lý cấp trên.Vận động lực lượng phụ huynh hỗ trợ để tham gia thực hiện các phong trào thi đua trong nhà trường.

4.4. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN

- Nhà trường có kế hoạch tổ chức các hội thi:

 + Giao lưu “Bé khỏe, Bé tài năng” cấp cơ sở, cấp Thành phố và cấp Tỉnh; tham gia

+ “Liên hoan tiếng hát giáo viên và trẻ em mầm non” cấp Thành phố, cấp Tỉnh;

+ Hội thi “Thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm dành cho độ tuổi nhà trẻ” cấp cơ sở, cấp Thành phố ; Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp Thành phố.

+ Hội thi “Bé với làn điệu dân ca” cấp cơ sở.

+ Hội thi “Sáng tác làn điệu dân ca địa phương danh cho trẻ mầm non” cấp cơ sở.

+ Giao lưu bóng đá cho trẻ mẫu giáo Nhỡ và mẫu giáo Lớn.

+ Giao lưu “Bé với an toàn giao thông” cấp cơ sở.

4.5. Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia.

Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: hoàn thành công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng trường MN theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN tiến tới đánh giá ngoài chu kỳ 2 theo kế hoạch của Phòng GD&ĐT.

Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo các cấp trong việc thực hiện đầu tư nguồn lực. Tiến hành rà soát tình hình thực trạng của đơn vị, đối chiếu với các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia để duy trì chuẩn quốc gia mức độ I đã đạt được.

5. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn

Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Thông tư 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 về việc quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập, xóa mù chữ; Kế hoạch thực hiện kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; Công văn số 5335/UBND-GD ngày 30/ 8 /2021 của UBND thành phố Huế về việc kiểm tra công tác phổ cập giáo dục – Xóa mù chữ năm 2022.

Phối hợp với các trường bạn đồng thời trực tiếp cùng với tổ trưởng dân phố đến các hộ dân đóng trên địa bàn phường để điều tra, phúc tra trẻ dưới 6 tuổi, vận động trẻ ra lớp đạt kế hoạch.

Tập trung ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì kết quả đạt chuẩn PCGDMNTNT. Tiếp tục triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý hiệu quả.

6. Rà soát sắp ếp mạng lưới trư ng lớp; tăng cư ng cơ sở vật chất đối với các cơ sở GDMN

Nhà trường tiếp tục thực hiện Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND thành phố Huế về việc phê duyệt kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020 - 2025.

Nhà trường thực hiện đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện có theo Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC để có kế hoạch sửa chữa, cải tạo phòng học, phòng chức năng, đảm bảo tất cả các lớp học có đủ nhà vệ sinh đạt chuẩn và sử dụng nước sạch… nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu tại Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT. Ưu tiên đảm bảo CSVC đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT

Rà soát lại quy mô phát triển của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp MN độc lập theo quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP; khắc phục một số hạn chế trẻ em mẫu giáo 3-4 tuổi vào học các lớp độc lập tư thục gây ảnh hưởng đến chất lượng PCGDMNT5T, không đảm bảo để chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ em vào lớp Một.

* Biện pháp thực hiện:

Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác quản lý mua sắm, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất trang thiết bị. Thực hiện triệt để chủ trương tiết kiệm trên mọi hoạt động của đơn vị. Có sổ theo dõi tài sản của trường cũng như các nhóm, lớp. Tổ chức kiểm kê tài sản nghiêm túc theo quy định.

Tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các lớp phục vụ công tác chăm sóc giáo dục cho các cháu. Sắp xếp thời gian để làm đồ dùng đồ chơi theo kế hoạch, vận động phụ huynh ủng hộ nguyên vật liệu để làm đồ chơi cho cháu. Kịp thời sửa chữa những đồ dùng đồ chơi bị hư hỏng.

Thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh hàng ngày ở từng bộ phận cũng như các nhóm lớp, trồng thêm cây cảnh, hoa trong sân trường đảm bảo môi trường sạch đẹp. Chủ động phương án phòng chống bão lụt, phân công cán bộ giáo viên trực tăng cường trong những ngày lễ tết. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, huy động các ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân và phụ huynh để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học.

Tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra các nhóm trẻ độc lập trên địa bàn phường để kịp thời nhắc nhở các cơ sở thực hiện theo  quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP và Điều lệ trường MN.

7. Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

Để thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023, công tác quản lý cần tập trung làm tốt các mặt sau:

Bám sát các Nghị quyết của Đảng uỷ, Chi bộ, các văn bản hướng dẫn của Ngành, triển khai đầy đủ và kịp thời các văn bản Quy phạm pháp luật về GDMN, tham mưu UBND phường thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP; Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT; Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập, hướng dẫn cũng như chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đến  toàn thể giáo viên, nhân viên.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và chỉ đạo, tăng cường kiểm tra giáo dục, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ, huy động sự tham gia của gia đình và xã hội trong các hoạt động của nhà trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong công tác quản lý, đảm bảo chế độ thông tin 2 chiều kịp thời, chính xác.

Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn bảo đảm tinh gọn, hiệu quả theo đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non. Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; tổ chức và tham gia sinh hoạt chuyên môn của trường, cụm trường và Phòng. Quản lý các hoạt động của nhà trường có nề nếp và đạt hiệu quả, đẩy mạnh chất lượng giáo dục và công tác thi đua trong tập thể đội ngũ giáo viên, nhân viên.

Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá Cán bộ, Công chức, Viên chức; đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn giáo viên theo các văn bản quy

định của Bộ GD&ĐT.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong nhà trường.

Chăm lo cơ sở vật chất trường, lớp và đời sống cho CBGVNV đảm bảo chế độ cho GVNV hợp đồng đầy đủ, kịp thời theo quy định của Ngành. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ trẻ để tổ chức tốt các hoạt động trong nhà trường. Đẩy mạnh công tác kiểm tra chuyên môn  giáo viên, nhân viên trong năm học. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giúp đỡ nhóm lớp trẻ độc lập trên địa bàn phường.

* Biện pháp thực hiện:

Có kế hoạch năm học, hàng tháng, hàng tuần cụ thể, sát thực tế, đôn đốc đội ngũ giáo viên nhân viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra.

Chỉ đạo đội ngũ thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2022- 2023 thông qua việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu thi đua của đơn vị, khối lớp và cá nhân trong năm.

Lên kế hoạch chuẩn bị chu đáo các hội thi, phát động các đợt thi đua để GVNV thực hiện.

Tiến hành một cách nghiêm túc, chặt chẽ trong công tác kiểm tra nội bộ về hoạt động nuôi, dạy và tài chính, tài sản.

Kết hợp với các tổ chức đoàn thể và Ban ĐDCM học sinh thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng trong nhà trường, đảm bảo tính công bằng chính xác, công khai và có động lực thúc đẩy sự phát triển trong nhà trường.

Tích cực sưu tầm, nghiên cứu sách báo, tài liệu để nâng cao trình độ quản lý. Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng khối đoàn kết nội bộ và giữ vững chất lượng hoạt động của nhà trường phấn đấu đạt được những thành tích cao hơn.

8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế; công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế công khai và công tác truyền thông trong lĩnh vực GD&ĐT

- Nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP  về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2019 - 2025. Rà soát, đánh giá và tăng cường quản lý các cơ sở GDMN liên kết, hợp tác đầu tư với nước ngoài.

- Tổ chức cho CBGVNV có điều kiện được tham quan học tập mô hình giáo dục có vận dụng phương pháp giáo dục tiên tiến (Stem/Steam, Montessori…)

- Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượ