Sau thực phẩm, giáo dục là nhu cầu số một của dân tộc ''
ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG
Các báo cáo
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2023 - 2024
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ HUẾ TRƯỜNG MẦM NONVĨNH NINH
Số: /BC-MNVN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Vĩnh Ninh, ngày 16 tháng 5 năm 2024 |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC 2023 - 2024
Căn cứ Quyết định 1937 /QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về khung kế hoạch năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ công văn số 2363/SGDĐT-GDMN ngày 21/8/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục mầm non (GDMN) năm học 2023-2024;
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2023-2024 của ngành GD&ĐT thành phố Huế;
Căn cứ Công văn số 1074/PGDĐT-GDMN ngày 29/8/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2023 - 2024;
Căn cứ vào kết quả đạt được và tình hình thực tế của nhà trường, trường Mầm non Vĩnh Ninh báo cáo kết quả đạt được trong năm học 2023 - 2024 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Trường Mầm non Vĩnh Ninh tọa lạc tại số 62 đường Nguyễn Huệ thuộc phường Vĩnh Ninh - thành phố Huế.
Tổng số CBGVNV hiện nay có 53 người (51 nữ, 02 nam) trong đó có 38 biên chế (gồm: 03 quản lý; 33 GV; 01 NVKT; 01 NVYT) và 15 hợp đồng (gồm: 01 HĐBV theo NĐ 111, 12 cấp dưỡng; 01 bảo vệ; 01 NV tạp vụ phục vụ bán trú). Đảng viên 17 đồng chí, 53/53 đoàn viên công đoàn cơ sở.
Trường có 15 lớp học với tổng số cháu 449 trẻ
Trong đó: Nhà trẻ: 3 nhóm 81 cháu; Mẫu giáo: 12 lớp 368 cháu
Trong năm học 2023 - 2024 trường mầm non Vĩnh Ninh có những thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo phòng GD&ĐT thành phố Huế. Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Ninh cùng các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học đạt hiệu quả.
Trường khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, môi trường xung quanh an toàn, nằm trên vị trí thuận tiện cho việc đưa đón con em.
Hội phụ huynh học sinh nhiệt tình, luôn quan tâm đến phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc - giáo dục (CSGD) trẻ.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL,GV,NV) trẻ, năng động, nhiệt tình, có ý thức tinh thần trách nhiệm trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.
2. Khó khăn:
- Một số trang thiết bị phục vụ của các lớp sử dụng đã lâu cũ, kinh phí nhà trường
còn hạn hẹp nên còn khó khăn để mua sắm mới và thay thế.
- Tỷ lệ GV,NV trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ còn nhiều, phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Một số GV lớn tuổi công nghệ thông tin còn hạn chế.
3. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của nhà trường:
- Tổng số cán bộ, giáo viên nhân viên của đơn vị: 53 người
Trong đó
- Hiệu trưởng : 01 - Phó hiệu trưởng : 02
- Giáo viên đứng lớp : 33 - Tổng số nhân viên : 17
+ Kế toán : 01
+ Y tế : 01
+ Nhân viên cấp dưỡng : 12
+ Tạp vụ: : 01
+ Bảo vệ : 02
Nhà trường có 05 tổ chuyên môn (CM) và 01 tổ Văn phòng, cụ thể: Tổ mẫu giáo (MG) Lớn (5-6 tuổi): có 08 thành viên; Tổ MG Nhỡ (4-5 tuổi): 09 thành viên; tổ MG Bé (3-4 tuổi): có 09 thành viên; tổ nhà trẻ (NT) (25-36 tháng tuổi): có 07 thành viên; Tổ cấp dưỡng: có 12 NV cấp dưỡng và Tổ văn phòng: có 04 thành viên. Mỗi tổ CM có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó và các thành viên.
* Tổ chức Đảng:
- Chi bộ có 17 đảng viên trực thuộc Đảng bộ phường Vĩnh Ninh.
* Công đoàn:
- Công đoàn cơ sở có 53 đoàn viên
* Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Chi đoàn TNCSHCM có 18 đoàn viên.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước và của ngành.
- 100% CBGVNV trong nhà trường đều ký cam kết hưởng ứng thực hiện các
cuộc vận động và phong trào thi đua đồng thời thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT;
- 100% CB-GV-NV thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc gắn kết với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, GV xây dựng kế hoạch lồng ghép vào các hoạt động trong ngày giáo dục trẻ “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh” với những việc làm cụ thể, thiết thực phù hợp với từng lứa tuổi;
- Nhà trường nghiêm túc thực hiện Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạtđộng giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
100% CB-GV-NV thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW; Nghị quyết số 54-NQ/TW; Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị;
- Nhà trường thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Nhà trường nghiêm túc thực hiện Kế hoạch số 942/KH-UBND; Nghị quyết số 135/NQ-HĐND; Nghị quyết số 05-NQ/TU; Chỉ thị số 42-CT/TU; Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND.
- Nhà trường nghiêm túc thực hiện Kế hoạch Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố” giai đoạn 1 (2022-2025).
- Nhà trường đã triển khai hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT;
- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc nội quy, Quy tắc ứng xử chuẩn mực trong giao tiếp, không vi phạm đạo đức nhà giáo;
- 100% CB-GV-NV tiếp tục thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động lớn của ngành, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức tự học, tự rèn đoàn kết giúp nhau trong công việc, góp ý thẳng thắn trung thực, thể hiện tinh thần phê, tự phê trong các cuộc họp, giữ vững mối đoàn kết trong nội bộ;
- 100% GV đối xử công bằng với tất cả các trẻ và thường xuyên tổ chức các hoạt động, trẻ tham gia tích cực;
- 100% nhóm lớp có khu vệ sinh riêng đúng theo quy định, đảm bảo an toàn.
- 100% CB-GVNV tham gia Đề án “Ngày chủ nhật xanh” “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm Xanh- Sạch- Sáng”; phong trào "Chống rác thải nhựa" và "Nói không với túi ni lông sử dụng một lần"; thực hiện tốt phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường”, mô hình “Xếp hàng đón con” và “Cổng trường trật tự an toàn giao thông”...
- 100% các lớp 5 tuổi thực hiện đúng quy định Chỉ thị 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp Một;
- Nhà trường đã triển khai đến toàn thể CB-GV-NV nội dung các văn bản chỉ đạo của các cấp về thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ;
- Thông qua các cuộc họp hội đồng sư phạm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng triển khai một số Công văn chỉ đạo của Phòng giáo dục với các nội dung liên quan đến công tác chuyên môn.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các hội đồng
2.1 Chức năng nhiệm vụ và hoạt động hội đồng trường:
- Trong năm học qua Chủ tịch hội đồng trường đã ban hành Nghị quyết về mục tiêu, chiến lược phát triển kế hoạch của nhà trường dựa vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của cấp trên, hội đồng trường đã xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương;
- Hội đồng trường đã thực hiện nghiêm túc các nội dung Nghị quyết 05/2022/NQ-CP ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Hội đồng trường đã tiến hành giám sát các hoạt động và quá trình tổ chức thực hiện các quy chế;
- Năm học 2023 -2024, Hội đồng Trường Mầm non Vĩnh Ninh đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn. Cụ thể như sau:
+ Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học;
+ Quyết nghị về Quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
- Hội đồng trường đã thực hiện các nội dung giám sát việc thực hiện các Quyết nghị của Hội đồng trường, việc thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát các hoạt động của nhà trường, kết quả:
+ Nhà trường đã triển khai toàn diện các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức: Bố trí sử dụng CB, GV, NV. Thực hiện tốt việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng CB, GV, NV theo đúng năng lực chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tốt các hoạt động của nhà trường;
+ Đã thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CB, GV, NV. Tạo điều kiện cho CB, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp học bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của cấp trên;
+ Đã thực hiện đầy đủ và đúng các chế độ chính sách đối với cán bộ viên chức và lao động hợp đồng như: chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, chế độ thâm niên đúng hạn, chế độ bảo hiểm y tế, BHXH, tổ chức xét duyệt thi đua hàng tháng, học kỳ và cuối năm theo đúng Quy chế thi đua khen thưởng;
- Hội đồng trường đã tiến hành họp theo quy định 3 lần/năm để tiến hành đánh giá rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra đạt đến đâu, từ đó có kế hoạch nhắc nhở nhà trường hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ.
2.2 Chức năng nhiệm vụ và hoạt động hội đồng thi đua khen thưởng:
- Trong năm học qua hội đồng thi đua khen thưởng đã thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của hội đồng việc tổ chức các phong trào, đề nghị khen thưởng tập thể các nhân trong việc tham gia giao lưu Tham gia giao lưu “Bé khéo tay” cấp cơ sở; tham gia hội thi “Trang trí lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp cơ sở, Hội thi “Bé làm nội trợ với các món ăn dân gian địa phương” cấp cơ sở; Hội thi “Cô nuôi giỏi” cấp cơ sở; Hội thi “ Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở; Hội thi “Bé với an toàn giao thông”; “Giải bóng đá mi ni” cho trẻ mẫu giáo Nhỡ và mầu giáo Lớn Tham gia liên hoan tiếng hát giáo viên chào mừng Quốc khánh 2/9…
* Kết quả:
+ Danh hiệu thi đua đạt được: 07 CSTĐCS; 44 LĐTT.
- Hội đồng tư vấn đã là tốt công tác tham mưu cho nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình GDMN phù hợp với tình hình địa phương;
3. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tỷ lệ huy động trẻ
- Năm học 2023 - 2024, trường có 15 lớp học với số lượng cháu như sau:
Số lớp : 15 lớp Số cháu : 449 cháu
Trong đó: Nhà trẻ : 3 nhóm 81 cháu.
Mẫu giáo : 12 lớp 368 cháu;
Riêng cháu 5 tuổi : 4 lớp 134 cháu
Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn huy động cháu ra lớp đạt chỉ tiêu sau:
+ NT : 78/172 cháu, đạt tỉ lệ 45,34 %.
+ MG : 331/344 cháu, đạt tỉ lệ 96,22 %;
Riêng trẻ 5 tuổi huy động ra lớp: 134/135 cháu, đạt tỉ lệ: 99,25%.
Đảm bảo tỉ lệ chuyên cần từ 95 - 98 %
4. Công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTENT) của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn PCGDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng CNTT, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu PCGDMNTENT. Tập trung tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về GV, CSVC, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi.
Hàng năm nhà trường đã huy động trẻ ở độ tuổi Mầm non trong phường ra lớp ở các loại hình đều đạt và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch như sau:
Toàn phường có 516 trẻ mầm non trong đó:
- Trẻ nhà trẻ: 172 trẻ; đã ra lớp 78 trẻ, đạt tỷ lệ 45,34 %.
- Trẻ mẫu giáo: 350 trẻ; chuyển đi 05 trẻ; khuyết tật 0 trẻ; số trẻ phải huy động 344; đã ra lớp 331 trẻ, đạt tỷ lệ 95,22%
- Riêng trẻ 5 tuổi có 138 trẻ, chuyển đi: 03; khuyết tật: 0 Trẻ phải phổ cập 135 trẻ, ra lớp 134 trẻ; đạt tỷ lệ 99,25 %.
+ Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt 95 - 98%; Tỷ lệ trẻ MG 5 tuổi ăn bán trú đạt 100%.
+ Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt tỷ lệ 100%.
+ 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi.
+ Xóa tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi so với đầu năm học. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ béo phì vẫn còn cao còn cao 5,38%, tỷ lệ trẻ thừa cân còn 3,13%.
+ Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL,GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, ĐDĐC, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non. Vì vậy trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ nào bị tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường.
Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình GDMN. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100% GV trong toàn trường thực
hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
- 100% CB,GV,NV đã thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử trong trường học; thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ, không có bạo hành xảy ra.
- Trẻ có một số thói quen, kỹ năng sơ đẳng về giữ gìn sức khoẻ, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và tự bảo vệ an toàn cho bản thân.
5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai và làm tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ, cụ thể như: Đầu tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú như: mua bổ sung đồ dùng nhà bếp, mua sắm giường ngủ, tủ đựng xách, chiếu, gối cho trẻ…; ký hợp đồng mua thực phẩm sạch, có nguồn gốc cụ thể với người bán.
- Nhà trường đã làm tốt việc vệ sinh môi trường trong và ngoài trường học, giáo dục các cháu biết bảo vệ môi trường, biết bỏ rác vào thùng rác.
- Tuyên truyền và vận động phụ huynh tiêm phòng các loại dịch bệnh cho trẻ theo sự chỉ đạo của trạm y tế.
- Phối hợp với Trạm y tế phường trong công tác phòng chống dịch bệnh trong nhà trường.
- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.
- Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 449/449 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp. Mức ăn 25.000/trẻ/ngày. Xây dựng thực đơn theo tuần, mùa phù hợp lứa tuổi. Thực hiện tính khẩu phần ăn, cân đối thành phần chất dinh dưỡng đảm bảo giữa tỷ lệ đạm thực vật và động vật, lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ NT:765 - 893/calo; đối với trẻ MG: 615 - 726 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ.
- 100% các lớp học có lắp đặt máy điều hòa và thảm trải nền nhà đảm bảo sức khỏe cho trẻ mát vào mùa hè, ấm áp vào mùa đông.
- 100% trẻ SDD được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân, bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì.
- 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện cân đo trẻ trong năm học vào tháng 9, 12, 3. Đối với trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi, thừa cân được cân đo hàng tháng.
Kết quả cân đo, kiểm tra sức khỏe trẻ cuối năm:
Sức khỏe |
Năm học 2022 - 2023 |
Năm học 2023 - 2024 |
||||||
Đầu năm |
Cuối năm |
So với đầu năm |
So với NH 2021 - 2022 |
Đầu năm |
Cuối năm |
So với đầu năm |
So với NH 2022 - 2023 |
|
Tỷ lệ cân nặng bình thường (%) |
98,7 |
100 |
Tăng 2,3 |
Tăng 2,4 |
94,78 |
100 |
Tăng 5,22 |
Giảm 3,92 |
Tỷ lệ chiều cao bình thường (%) |
96,9 |
99 |
Tăng 3 |
Giảm 1,3% |
99,52 |
99,55 |
Tăng 0,03 |
Tăng 3,17 |
Giảm tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân (%) |
1,7 |
0 |
Giảm 2,3 |
= |
0,71 |
0 |
Giảm 0,71 |
Giảm 0,99 |
Giảm tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi (%) |
2,8 |
0,6 |
Giảm 2,8 |
Giảm 0,2 |
0,47 |
0,44 |
Giảm 0,03 |
Giảm 2,49 |
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh về hô hấp, không bị nhiễm mới bệnh ngoài da, đau mắt, các bệnh khác.
5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
5.3.1 Tổ chức thực hiện chương trình GDMN, phát triển chương trình, đánh giá thực hiện kế hoạch giáo dục, tích hợp giáo dục ATGT:
Nhà trường đã tập trung các giải pháp thực hiện Chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ động, linh hoạt, sáng tạo gắn kết các tiêu chí của Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025” trong thực hiện Chủ đề.
Nhà trường đã triển khai thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ GD&ĐT Thông tư Ban hành Chương trình GDMN. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện chương trình Giáo dục mầm non ở các độ tuổi. Đảm bảo 100% nhóm lớp thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, chú trọng phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Nhà trường đã hợp đồng với Công ty Công ty Liên lục địa tổ chức cho trẻ mẫu giáo Lớn, Nhỡ, Bé làm quen với ngoại ngữ (tiếng Anh);
- 100% tổ, khối chuyên môn thực hiện hoạt động vận động tích hợp dinh dưỡng và tích hợp giáo dục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”; “Văn hóa địa phương”; “Tôi yêu Việt Nam” vào Chương trình GDMN; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục tài nguyên môi trường, biển, hải đảo vào các hoạt động giáo dục trẻ;
- 100% nhóm, lớp đã thực hiện tốt chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành và tích hợp giáo dục “Văn hoá địa phương” vào chương trình GDMN, thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục;
- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc soạn giáo án trên phân hệ phần mềm, chương trình kế hoạch giáo dục hằng ngày, thực hiện lồng ghép các chuyên đề chú trọng chuyên đề trọng tâm. Thực hiện quan sát, đánh giá trẻ theo quy định. Qua các đợt kiểm tra của trường 100% giáo viên đều được xếp loại Khá và Tốt;
- Tất cả các lớp đều có góc tuyên truyền nội dung giáo dục theo chủ đề
phù hợp, phòng tránh dịch bệnh với tình hình thực tế của đơn vị, được xây dựng phong phú, hấp dẫn các cháu;
- Hằng tháng, nhà trường có kế hoạch cho đội ngũ giúp đỡ các lớp độc lập trên địa bàn phường, hướng dẫn nhóm trẻ tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, dự giờ trao đổi, học tập rút kinh nghiệm thực hiện tốt Chương trình GDMN. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học;
- Xây dựng các góc chơi hấp dẫn, phong phú, thu hút trẻ;
- Thực hiện tốt việc giáo dục các phẩm chất và kỹ năng sống cho trẻ: tự phục vụ, nề nếp thói quen vệ sinh, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, biết chia sẻ hợp tác, thân thiện, góp phần hình thành nền nếp thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ;
- Duy trì tốt việc thực hiện đưa trò chơi dân gian, bài hát dân ca, hò vè lồng ghép vào các hoạt động;
- Chất lượng giáo dục trẻ đạt được mục tiêu: Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, tự tin khi tham gia các hoạt động;
- Tổ chức thao giảng, dạy mẫu một số hoạt động khó. Thường xuyên tổ chức kiểm tra dự giờ, thăm lớp, giúp đỡ cho giáo viên. Tạo cho giáo viên cảm giác kiểm tra dự giờ thăm lớp là công việc thường xuyên, thân thiện, không áp lực. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học;
- Thường xuyên bổ sung các loại đồ dùng, đồ chơi tạo điều kiện để các lớp tổ chức đầy đủ các hoạt động cho trẻ. Ban giám hiệu nhà trường kịp thời giải đáp những thắc mắc trong chuyên môn cho giáo viên;
- 100% giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong việc soạn các loại hồ sơ sổ sách và thực hiện giáo án điện tử; nhà trường đã hướng dẫn giáo viên ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch giáo dục, đã đưa vào hoạt động trong năm học 2023 – 2024 đạt kết quả tốt.
- 100% CBQL, giáo viên tham gia tự học bồi dưỡng thường xuyên, viết bài đầy đủ, ứng dụng có hiệu quả trong việc tổ chức các hoạt động học cho trẻ.
+ Kết quả:
* CBQL: 03 đạt yêu cầu
* Giáo viên: 33 đạt yêu cầu
- Nhà trường phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hằng tháng có 1 đến 2 giáo viên xây dựng hoạt động để BGH, tổ trưởng, tổ phó và giáo viên tham gia dự giờ sinh hoạt chuyên môn theo hình thức nghiên cứu bài học;
+ Kết quả có 10 giáo viên xây dựng các hoạt động để CBQL, GV dự giờ;
- Tỷ lệ chuyên cần:
+ NT: 80,23
+ MG: 84,38
5.3.2 Việc thực hiện các chuyên đề:
* Thực hiện chuyên đề Tích hợp lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh:
- Nhà trường phối hợp với phó hiệu trưởng và tổ trưởng, tổ phó chuyên môn các tổ khối triển khai kế hoạch, nội dung. Tích hợp lồng ghép các nội dung việc giáo dục trẻ “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động trong ngày một cách phù hợp và hiệu quả;
- Qua việc triển khai giáo viên đã tích cực lồng ghép vào các hoạt động phù hợp với thực tiễn địa phương, nhìn chung các cháu ngoan, lễ phép, nề nếp, thông qua hoạt động phát triển ngôn ngữ giáo viên đã lồng ghép các câu chuyện về Bác Hồ kể cho các cháu nghe để trẻ hiểu và học tập theo tấm gương đạo đức của Bác;
Chuyên đề tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương”
- Nhà trường đã xây dựng nội dung giáo dục “Văn hóa địa phương” vào Chương trình giáo dục mầm non, lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trong sinh hoạt của trẻ phù hợp với độ tuổi, văn hóa vùng miền.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khám phá, tìm hiểu các danh lam thắng cảnh của quê hương, nét ẩm thực và những sự kiện văn hóa của Huế phù hợp với độ tuổi và địa phương.
+ Tổ chức cho trẻ tham quan Lăng vua Tự Đức, Bảo tàng Hồ Chí Minh
+ Tổ chức các hoạt động giao lưu “Bé làm nội trợ với các món ăn dân gian địa phương” cấp cơ sở.
- Xây dựng các góc văn hóa địa phương tại sân trường để trẻ khám phá, trải nghiệm. Nội dung thay đổi theo tuần, tháng.( Thứ 6 hàng tuần)
- Thực hiện công tác tuyên truyền thông bằng nhiều hình thức (bản tin. Zalo, website,..) phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường cộng đồng tạo môi trường kết nối thực hiện giáo dục “Văn hóa địa phương” cho trẻ.
Chuyên đề giáo dục “An toàn giao thông ”
- 100% giáo viên đã nắm được nội dung chuyên đề để vận dụng giáo dục trẻ trong các hoạt động giáo dục.
- Lồng ghép nội dung giáo dục “An toàn giao thông” vào các môn học, các hoạt động để dạy trẻ biết một số biển báo thông thường, Luật an toàn giao thông đường bộ. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo các “Trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện kể, câu đố về giáo dục “An toàn giao thông” trong các hoạt động giáo dục của trẻ.
- Các nhóm lớp có mô hình, có đủ đồ dùng để dạy trẻ về giáo dục an toàn giao thông.
- Tuyên truyền phụ huynh, giáo viên hưởng ứng tháng An toàn giao thông, đội mũ bảo hiểm, tuân thủ theo luật giao thông, mô hình “xếp hàng đón con”..
Chuyên đề “Giáo dục lễ giáo”
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục lễ giáo trong toàn trường.
- Thông qua các hoạt động dạo chơi ngoài trời, chơi tự do cô giáo hướng dẫn trẻ cách chăm sóc cây như: tưới cây, nhặt cỏ, bắt sâu… từ các hoạt động đó cô giáo dục trẻ biết được lợi ích tác dụng của những loại cây xanh đối với sức khỏe con người, và cây xanh tạo ra môi trường xanh - sạch - đẹp. Giáo dục trẻ biết yêu quý cái đẹp từ thiên nhiên.
- Chỉ đạo định hướng cho giáo viên dự kiến nội dung giáo dục lễ giáo để lồng ghép vào trong chương trình giáo dục theo từng tháng trong năm học với nội dung yêu cầu từ dễ đến khó.
Chuyên đề Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm
- 100% Giáo viên đã nắm vững yêu cầu, mục đích phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm. Biết lựa chọn hoạt động phù hợp đề xây dựng các hoạt động.
- 100% giáo viên có kĩ năng sử dụng môi trường giáo dục để hướng dẫn trẻ khám phá, trải nghiệm tại các góc.
- Xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhóm lớp để phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Tạo môi trường sư phạm thân thiện - xanh, sạch đẹp, đảm bảo thẩm mỹ, màu sắc trang nhã, tận dụng các nguyên vật liệu đơn giản, dễ kiếm, sử dụng nhiều sản phẩm của trẻ, tạo nhiều cơ hội cho trẻ hoạt động, khám phá, trải nghiệm.
- Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo dục trẻ theo hướng trải nghiệm.
Chuyên đề “ Chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi chuẩn bị bước vào lớp một”
- 100 % Giáo viên 5 tuổi đã nắm vững yêu cầu, mục đích phương pháp chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
- Giáo viên trang bị cho trẻ về thể lực, trí tuệ, tâm lý, ngôn ngữ, một số kỹ năng chuẩn bị cho hoạt động học đọc, học viết; Xây dựng môi trường chữ cái, chữ số thông qua các góc chơi.
- Nhà trường đã tổ chức cho trẻ Mẫu giáo lớn tham quan trường Tiểu học nhằm chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ vào lớp một.
- Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh về mục tiêu, nội dung, phương pháp chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1.
Chuyên đề “Giáo dục kỹ năng phòng tránh tai nạn thương tích, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và thoát hiểm an toàn”
- 100% các nhóm lớp đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ trong các hoạt động.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch phòng tránh tai nạn thương tích, thành lập ban chỉ đạo thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện công tác chăm sóc giáo dục của giáo viên và kiểm tra sửa, bổ sung kịp thời các đồ dùng, thiết bị hỏng, không đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Nhân viên y tế đã có kế hoạch cụ thể về công tác y tế trong trường học, thực hiện các nội dung chăm sóc trẻ theo quy định.
- 100% Giáo viên đã tham gia tập huấn đầy đủ công tác phòng tránh tai nạn thương tích, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và thoát hiểm an toàn.
- Nhà trường đã tuyên truyền thường xuyên với phụ huynh công tác phòng tránh tai nạn thương tích, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và thoát hiểm an toàn
Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các độ tuổi
- 100% giáo viên đã đưa giáo dục kỹ năng sống cho trẻ vào kế hoạch chủ đề và lồng ghép trong các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt .
- Nhà trường đã tổ chức cho trẻ ăn 5 - 6 tuổi, 4- 5 tuổi ăn Buffe. Thông qua
hoạt động này hình thành cho trẻ một số kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp,...
- Tạo cơ hội cho trẻ tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, khám phá, thực hành về kỹ năng sống như: Phối hợp với nhà trường tổ chức cho trẻ đi tham quan, dã ngoại….
Chuyên đề giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
- Nhà trường đã thực hiện nội dung bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường “Thân thiện - an toàn - xanh - sạch - đẹp”. Ứng phó với biến đổi khí hậu… vào dạy trẻ
- Tăng cường công tác chỉ đạo làm đồ dùng, đồ chơi bằng nhiều nguyên vật liệu phế thải qua hội thi “làm đồ dùng đồ chơi tự tạo” cấp cơ sở.
- Tăng cường trồng nhiều cây xanh, hoa, cỏ, tạo môi trường xanh - sạch - đẹp trong sân trường.
- Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động để giúp trẻ được trãi nghiêm và hình thành các kỹ năng sống cho trẻ.
- 100% các nhóm lớp đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền việc giáo dục cho trẻ biết bảo vệ môi trường.
5.3.3 Rà soát, đánh giá, điều chỉnh thực hiện chương trình GDMN:
- Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình GDMN: Sau mỗi chủ đề/tháng, GV đánh giá kết quả các mục tiêu đạt được trên trẻ; những mục tiêu còn hạn chế và căn cứ vào các phiếu đánh giá cuối chủ đề để rà soát các nội dung đã thực hiện trong chương trình ở các độ tuổi xem các nội dung có phù hợp với kết quả mong đợi hay chưa? Còn có những bất cập gì? Để bổ sung, thay đổi phù hợp hơn. Định kỳ hàng tháng, Ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn kiểm tra, ký duyệt các kế hoạch, hồ sơ của GV, qua đó tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình GDMN. Chương trình GDMN được điều chỉnh kịp thời và phù hợp với kế hoạch của nhà trường.
- Trên cơ sở mục tiêu, nội dung, kết quả mong đợi đã đề ra của từng độ tuổi, trên cơ sở thực hiện kế hoạch được xây dựng thông qua các chủ đề, giáo viên đã tiến hành rà soát việc thực hiện các nội dung qua việc tổ chức các hoạt động học có chủ định, hoạt động chơi, giáo viên đã nhận ra được một số nội dung cần điều chỉnh cụ thể như đề tài, mục tiêu, nội dung, kiến thức đề ra còn thấp hơn so với độ tuổi, việc tích hợp lồng ghép các nội dung về “Văn hóa địa phương” vào chương trình chưa thật sự phù hợp, ôm đồm;
- Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối của cuối học kỳ đã rà soát các mục tiêu đề ra mà chưa hoàn thành và chưa thực hiện được thì giáo viên đã đề xuất điều chỉnh cho học kỳ sau, hoặc năm học tiếp theo (có biên bản họp tổ chuyên môn);
- Tiến hành đánh giá được thông qua các hoạt động dự giờ, trao đổi chia sẻ, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, các cô được nhận xét, đưa ra các phán đoán, suy nghĩ của mình, chia sẽ kinh nghiệm của bản thân mình cho đồng nghiệp, đồng thời thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ trao đổi, thống nhất nội dung điều chỉnh, đề xuất lên Ban giám hiệu để điều chỉnh phù hợp cho chủ đề sau hoặc năm học sau tùy vào từng nội dung.
5.4. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Hiện nay trường đã được công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I theo Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018. Để đảm bảo duy trì chất lượng giáo dục và trường chuẩn Quốc gia giai đoạn tiếp theo, BGH nhà trường đã tổ chức họp toàn thể CBGVNV triển khai thực hiện. Huy động các nguồn lực tiến hành báo cáo tự đánh giá, qua đó để có kế hoạch và nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân trong nhiệm vụ nhằm duy trì chất lượng giáo dục cũng như đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
6.1. Trường, lớp xây mới trong năm học 2023-2024 (nếu có)
SStt |
Nội dung |
Tổng kinh phí (triệu đồng) |
Ghi chú |
1 |
Không |
|
|
|
Tổng kinh phí |
|
|
6.2. Cải tạo, nâng cấp, sửa chữa phòng học, nhà vệ sinh, nhà bếp, chống dột..
SStt |
Nội dung |
Tổng kinh phí (triệu đồng) |
Ghi chú (Nguồn chi) |
Thay cửa kính lớp C1 |
14.822.500 |
Hè 2023 |
|
Lắp khung kèo, trụ sắt mái che |
16.900.000 |
Hè 2023 |
|
Sơn lam sắt treo, cửa cổng, An sửa quạt |
13.592.400 |
Hè 2023 |
|
Lắp ráp mái lợp tấm nhựa lấy sáng |
18.714.300 |
Hè 2023 |
|
Mua 4 quạt máy cho bếp & VP |
1.490.000 |
Hè 2023 |
|
Trả tiền sơn lan can, thông sie, lắp cửa, sửa điều hòa |
22.794.200 |
Hè 2023 |
|
Lắp mắt camera quan sát cổng sau & cáp mạng vi tính |
7.790.255 |
Hè 2023 |
|
in bạt phông phòng họp, bảng hiệu,thay decal hệ thống bảng kế hoạch, SK… |
12.231.035 |
Hè 2023 |
|
Sửa đồ chơi ngoài trời |
2.060.240 |
Hè 2023 |
|
Đo điện trở đất chống sét |
765.000 |
Hè 2023 |
|
Mua bảo hiểm cháy nổ cho trường |
2.750.000 |
Hè 2023 |
|
Trả tiền nâng cấp phần mềm dinh dưỡng |
1.500.000 |
HP |
|
2 |
Phần mềm Misa online ( HĐ:00174657 ngày 25/8/23) |
6.000.000 |
NS N12 |
Mua đồ dùng PVBT đầu năm học |
15.005.000 |
SHBT |
|
Gia hạn chữ ký số HĐĐT 3 năm |
2.310.000 |
HP |
|
Mua phần mềm PMS-KHGD ( Giáo án ĐT ) |
6.000.000 |
HP |
|
Thanh toán tiền chống thấm ( HĐ:41 ngày 21/11/23 ) N12 |
267.398.000 |
NS N12 |
|
Thanh toán tiền tư vấn giám sát thi công chống thấm ( HĐ:150 ngày 11/11/23 ) N12 |
9.112.000 |
NS N12 |
|
Thanh toán tiền tư vấn thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chống thấm ( HĐ:239 ngày 11/11/23 ) N12 |
10.405.000 |
NS N12 |
|
Sửa chữa đồ dùng, điện, nước,, sie, quạt các lớp, và hệ thống nước thải nhà bếp ( HĐ: 199 ngày 14/12/23 ) |
19.184.000 |
HP |
|
Chi tháo dỡ, lắp ráp bao che kho để vật dụng. Lắp ráp mái che tấm lấy sáng, xây gạch nền góc chơi cho trẻ ở cầu thang ( HĐ:200ngày 14/12/23 ) -3,600 |
19.336.900 |
HP |
|
Thanh toán tiền lắp ráp 1 tủ nhôm kính cho bếp (HĐ:201 ngày 15/12) |
16.500.000 |
HP |
|
Sữa chữa gạch nền sân trường,và đồ dùng điện , sie |
5.368.000 |
HP |
|
Thay dây mạng CDV, nguồn V-2A |
1.070.000 |
HP |
|
Mua đèn chiếu sáng sân khấu |
11.450.000 |
HP |
|
Thanh toán tiền 2 bộ máy vi tính để bàn Model: FPT Elead f23.12100H cho Ytế& VT(HĐ 467 ngày 19/12/23, Hđồng; 123/HĐMSTS ngày 31/10/23; BBNT ngày 19/12/23) N15 |
21.460.000 |
NS N15 |
|
Gắn kẹp giấy, in decal dán mặt bản công khai bếp ăn |
799.000 |
HP |
|
Thanh toán tiền lắp ráp gian hàng vui chơi hội Xuân và làm cán cờ heo HĐ: 20 ngày 02/02/2023 |
19.826.400 |
HP |
|
Lắp ráp sân khấu, sữa chữa điện nước, tủ, đồ dùng, thay gạch sân bị hỏng |
19.507.400 |
HP |
|
Mua chiếu, chăn bổ sung phục vụ bán trú |
6.325.000 |
SHBT |
|
Sữa chữa đồ dùng,điện, nước,sie,quạt,cửa các lớp |
18.667.000 |
HP |
|
Mua 2 bộ rèm sáo nhựa TS tầng 3 che năng PVBT |
7.200.000 |
SHBT |
|
Mua 1 máy in Canon LBP cho Y tế (HĐ: 130 ngày 09/4/24) Lần2 do sai tên ĐVH |
3.990.000 |
HP |
|
Sữa chữa thông cống bếp |
4.400.000 |
PVBT |
|
Sữa chữa hệ thống gas, tủ sấy chén |
7.200.000 |
PVBT |
|
Tổng cộng |
613.923.630 |
|
6.3. Bổ sung đồ dùng đồ chơi - thiết bị dạy học theo danh mục
Nhà trường làm mới, sửa giường ngủ, bàn, giá để giày dép cho trẻ, quạt treo trường, hệ thống điều hòa, bệ xie, bồn rửa tay, đồ chơi ngoài trời…bổ sung ca uống nước, mua bổ sung rổ, xô inox, chén sứ, đĩa sứ, chăn, chiếu cho trẻ, nâng cấp phần mềm Misa, …. với tổng số tiền 98.579.000 đồng.
6.4. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
- Nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích. Vào đầu năm học nhà trường đã xây dựng dự toán thu-chi các khoản từ phụ huynh, tổ chức họp cơ quan và ban đại diện cha mẹ trẻ em để thống nhất chủ trương và kế hoạch triển khai trong Ban Giám hiệu nhà trường, Hội đồng nhà trường. Công khai dự toán trong toàn trường, thực hiện quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản theo định kỳ hàng tháng, cuối kỳ và cuối năm học.
- Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và quy định của pháp luật.
- Nhà trường đã đảm bảo tốt việc thu - chi và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính tại trường.
- Nhà trường đã thực hiện tốt công tác quản lý mua sắm, bảo quản và sử dụng thiết bị ĐDĐC. Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản, sử dụng thiết bị ĐDĐC tại các lớp. GV các nhóm, lớp có ý thức và thực hiện tốt việc bảo quản và sử dụng CSVC, thiết bị ĐDĐC. Thực hiện tốt công tác công khai tài chính hàng tháng trước tập thể hội đồng sư phạm, thực hiện tốt báo cáo thông tin 2 chiều.
7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên.
7.1. Tổng số CBGVNV:
Tổng số CB,GV,NV của đơn vị: 53 người (biên chế: 38; Nghị định 111: 01; hợp đồng: 14).
Trong đó: CBQL: 03; GV: 33; NV: 17 (02 biên chế; 01 Nghị định 11; 14 hợp đồng).
- Đa số giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần tự học, tự rèn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Đội ngũ có lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Kết quả đánh giá chuẩn HT, PHT:
- Thực hiện quản lí đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018; Công văn số 5568 ngày 06/12/2018 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 25 đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
* Kết quả: Đã triển khai việc đánh giá đến toàn thể CB-GV-NV nội dung Thông tư và Công văn hướng dẫn. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đã tự đánh giá thu thập minh chứng lưu trữ đầy đủ trên phần mềm Temis;
+ HT tự đánh giá HT Đạt 01 Khá;
+ Hiệu trưởng tiến hành đánh giá PHT theo quy trình 2 năm Đạt 02 khá.
* Kết quả đánh giá chuẩn GVMN:
- Thực hiện quản lý đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018. Công văn 5569 ngày 06/12/2018 về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư 26 đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
+ Kết quả đánh giá chuẩn giáo viên mầm non: 06 Tốt. Tỷ lệ: 18,18%; 2 Khá. Tỷ lệ: 81,82%.
* Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên:
- Thực hiện Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và công văn số 479/UBND-NV ngày 03/9/2015 của UBND thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Đầu năm học BGH đã bàn bạc kịp thời ra Quyết định phân công công việc cho CB-GV-NV phụ trách công việc cho từng vị trí việc làm phù hợp với năng lực sở trường, gắn với tình hình thực tiễn tại trường. Chỉ đạo, quản lý bộ phận Kế toán thực hiện đầy đủ chế độ chính sách tiền lương, BHXH và BHYT cho giáo viên, nhân viên theo quy định hiện hành;
- Hiệu trưởng đã phân công trong BGH, đồng thời xây dựng kế hoạch chỉ đạo GV-NV quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC có sổ theo dõi tài sản của trường, lớp, các bộ phận liên quan. Có tổ chức kiểm kê, thanh lý tài sản đúng quy định. Hằng năm duy trì việc xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ các hoạt động của nhà trường;
- Chú trọng làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho CB-GV-NV về phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm theo phương pháp dạy học đổi mới, tạo điều kiện để CB-GV-NV nâng cao trình độ chuyên môn;
- Nhà trường luôn thực hiện nghiêm túc, kịp thời các chế độ chính sách đối với CB-GV-NV theo quy định hiện hành như: chế độ thai sản; chế độ tiền lương; chế độ BHXH; BHYT; phụ cấp thâm niên nhà giáo...
- Trong năm học qua nhà trường không có GV-NV vi phạm quy chế nhà trường;
* Kết quả đánh giá Viên chức đạt cụ thể:
- 01 CBQL (HT) hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tỷ lệ: 100%;
- 02 CBQL (PHT) hoàn thành tốt. Tỷ lệ: 100%;
- 06 GV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tỷ lệ: 18,18%; 2 GV hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tỷ lệ: 81,82%.
- 01 nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, tỷ lệ 50%; 01 nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, tỷ lệ 50%
7.2. Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng:
- 100% tổ trưởng, tổ phó chuyên môn thực hiện nhiệm vụ phát huy vai trò trách nhiệm, tham mưu tốt cho nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục;
- 100% các tổ khối chuyên môn đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đa dạng về hình thức; phong phú về nội dung theo các chủ đề cụ thể; trong đó chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tổ chức thực hiện; lựa chọn nội dung chương trình phù hợp điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; chú trọng xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm;
- Tổ văn phòng đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tháng, năm nhằm phục vụ việc thực hiện các hoạt động của nhà trường; giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, có trách nhiệm thanh toán các chế độ, chính sách BHXH, BHYT phụ cấp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; lập dự toán, quyết toán, lập báo cáo, quản lý hồ sơ tài chính theo quy định của Luật kế toán; lưu giữ hồ sơ của nhà trường; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
- Tổ văn phòng và tổ chuyên môn sinh hoạt đúng theo quy định tại Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường mầm non
8. Công tác quản lý
8.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngành.
- Tất cả CBGVNV nghiên túc việc xây dựng kế hoạch cụ thể (ngày, tuần, tháng, năm, từng giai đoạn) của từng cá nhân, đơn vị và thực hiện có hiệu quả;
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin điện tử trong quản lý;
- Thường xuyên theo dõi việc thực hiện báo cáo, các loại hồ sơ sổ sách, thực hiện quy chế chuyên môn, việc thực hiện thông tin của CB, GV, NV để đánh giá xếp loại thi đua hàng tháng, hàng kỳ và năm học;
- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, các qui định về thu chi tài chính, thực hiện tốt 3 công khai trong nhà trường ngay từ đầu năm học;
- Nhà trường đảm bảo lưu giữ công văn theo đúng quy định. Cập nhật thông tin thường xuyên. Đảm bảo thông tin 2 chiều trực báo nghiêm túc. Nộp báo cáo đúng thời gian quy định;
- Nhà trường có một số biện pháp trong việc cải cách hành chính của nhà trường: công tác tuyển sinh, giải quyết công văn đi, công văn đến...
- Cán bộ quản lý điều hành quản lý khoa học theo đúng chức năng và quy chế của ngành, trường có nề nếp đạt hiệu quả cao;
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên môn được quy định tại Thông tư 48; đối với Hiệu trưởng dự giờ hoặc giảng dạy 2 tiết/ tuần; phó hiệu trưởng 04 tiết dạy/ tuần;
- Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường cũng như các tổ khối đã chia sẻ phổ biến cùng giáo viên trong việc lồng ghép tích hợp các chuyên đề giáo dục BVMT, Kĩ năng sống, ATGT,GD sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, giáo dục về tài nguyên môi trường biển đảo,...vào các hoạt động giáo dục trẻ một cách hợp lí, khoa học hiệu quả với hình thức “Lấy trẻ làm trung tâm”;
- Đa số giáo viên trẻ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần tự học tập nâng cao tay nghề;
- Đội ngũ có lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Đã thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng học trước chương trình lớp 1. Các lớp 5 tuổi trong nhà trường đã được triển khai đầy đủ các thông tư, văn bản, chỉ thị chính vì vậy tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ, không yêu cầu trẻ tập đọc, tập viết chữ.
8.2. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
- Tuyên truyền sâu rộng và công bố rộng rãi Bộ tiêu chí để thực hiện đánh giá, xếp hạng chỉ số CCHC;
- Phần mềm giáo án điện tử phục vụ hoạt động chuyên môn, xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng, ngày của từng độ tuổi;
- BGH đã chỉ đạo các tổ khối chuyên môn thực hiện ứng dụng CNTT trong việc xây dựng kế hoạch giảng dạy được đăng tải hằng tuần trên trang Wedside của trường với những thông tin và các hoạt động của trẻ trong ngày, cập nhật thông tin phần mềm nhân sự, Cơ sở dữ liệu ngành, Cổng thông tin điện tử, phần mềm Pamis, Misa, tiền lương, cơ sở vật chất...
8.3. Công tác kiểm tra nội bộ trường học.
- Đã thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học; tích cực đẩy mạnh công tác kiểm tra thường kỳ và đột xuất về việc thực hiện chế biến bữa ăn hàng ngày cho trẻ, việc thực hiện quy chế chuyên môn, các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình GDMN; kiểm tra về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh tai nạn thương tích, an toàn trường học, bếp ăn hợp vệ sinh,...
Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và thực hiện. Qua quá trình kiểm tra để phát hiện nhân rộng những điển hình thực hiện tốt trong các hoạt động, đồng thời chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong đội ngũ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Năm học 2022 -2023, nhà trường đã tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng. Đặc biệt quan tâm chú trọng đến nguồn thực phẩm an toàn, hợp đồng mua thực phẩm với đơn vị, cá nhân có đủ năng lực, đảm bảo yêu cầu theo quy định. Ký xuất nhập thực phẩm hàng ngày theo đúng quy định. Quyết toán tiền ăn trong từng tháng đảm bảo đúng, chính xác.Trong công tác luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chi ủy, Ban giám hiệu và ban chấp hành các đoàn thể cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường. Thực hiện động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân, tổ, khối đạt kết quả tốt.
8.4. Việc thực hiện quy chế dân chủ
- Những nội dung của quy chế dân chủ đã đi vào nề nếp, tạo chuyển biến tốt trong đội ngũ CB,GV,NV cũng như trong hệ thống chính trị của trường.
- Đã phát huy được hiệu quả của Ban thanh tra nhân dân, trong năm học Ban thanh tra nhân dân đã phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra khảo sát về công tác bán trú, công tác chuyên môn, công tác thu chi tài chính của nhà trường.
- CB,GV,NV trong trường đã tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho các hoạt động của trường. Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tượng gây bè phái, mất đoàn kết và những hiện tượng vi phạm dân chủ, kỷ cương trong trường. Đồng thời, thực hiện đúng những quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, cán bộ, công chức; tôn trọng đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh; bảo vệ uy tín của nhà trường.
- Thực hiện "3 công khai" theo quy định tại Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ giáo dục ban hành: Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc theo quy định và được công khai trước Hội đồng sư phạm, phụ huynh các cháu tại bản tin của nhà trường.
- Đã thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý của nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong trường, phát
huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của nhà trường.
8.5. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
- Đầu năm học, nhà trường đã xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.
- Thông qua các buổi họp hội đồng, nhà trường đã tuyên truyền tới GV,NV cách phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, an toàn về an ninh trật tự, an toàn khi tham gia giao thông; cam kết toàn trường phòng chống các tệ nạn xã hội,...
Trong năm không bị xảy ra các hoạt động gây rối và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên mắc tệ nạn xã hội; không có xảy ra cháy nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng trong nhà trường. Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt, y tế trường học, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban chỉ đạo, có kế hoạch triển khai tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy tại đơn vị.
100% CBGVNV luôn có ý thức, hành vi ứng xử văn hoá, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của trường học, không vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự nhà trường. Đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh và nhân dân thực hiện tốt về công tác an ninh trật tự, an toàn trường học, nên các hiện tượng gây rối, trộm cắp, bạo lực học đường, tai nạn học sinh không xảy ra tại đơn vị.
- Để đảm bảo cho CBQL,GV,NV và trẻ trong nhà trường, Hiệu trưởng thường xuyên chỉ đạo NV bảo vệ tăng cường trực thêm giờ cao điểm như: đón trẻ, trả trẻ, trực ban đêm 100%, trực ban ngày đối với các ngày thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ để đảm bảo an ninh trật tự trong toàn trường.
8.6. Hoạt động của cha mẹ trẻ em góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
BĐDCMTE thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học, các hoạt động CSNDGD trẻ của nhà trường và thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong từng thời gian do BĐDCMTE nhà trường đề ra. Cụ thể:
- Phối hợp cùng nhà trường thực hiện tốt phòng chống dịch bệnh cho trẻ theo công văn chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên nhất là đợt phòng chống dịch bệnh đau mắt đỏ hồi đầu năm học, Covid-19 và các dịch bệnh khác. Trong năm học qua, nhà trường không có dịch bệnh lây lan.
Phụ huynh cùng với nhà trường rà soát đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng các cháu, tham gia các phiên họp với nhà trường để góp ý việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trong nhà trường.
Hàng tháng và giữa kỳ BĐDCMHS trường nghe BGH cũng như giáo viên các lớp báo cáo tình hình hoạt động của lớp, của nhà trường và cùng BGH, GV bàn biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục các cháu, thăm hỏi các cháu đau ốm nằm viện, giúp đỡ các cháu là con em phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, động viên phụ huynh đưa con em đến trường.
Ban ĐDCMHS thay mặt cha mẹ học sinh toàn trường cùng nhà trường thăm hỏi, động viên đối với cán bộ, giáo viên, các cháu đau ốm nằm viện và phúng điếu cha, mẹ trẻ qua đời;
Tham gia cùng với BGH nhà trường bàn các nội dung về nâng cao cơ sở vật chất, thực hiện xã hội hoá giáo dục theo đúng quy định nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu dạy và học khá tốt.
Tổ chức đúng định kỳ các buổi họp BĐDCMHS trường, cùng với BGH nhà trường tổ chức các cuộc họp CMHS các lớp theo kế hoạch. Trong năm học, Hội PH đã cùng phối hợp, bàn bạc với nhà trường những biện pháp tổ chức các hoạt động giáo dgi, trải nghiệm cho trch... diễn ra thành công tốt đẹp.
9. Hoạt động của các đoàn thể
- Dưới sự lãnh chỉ đạo của chi bộ đảng các đoàn thể quần chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham gia tích cực trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu: Chi bộ ”Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, ”Đã có thành tích trong công tác phát triển Đảng viên mới”. Công đoàn đạt danh hiệu: CĐCS vững mạnh. ĐTN đạt danh hiệu: Chi đoàn vững mạnh.
10. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Đẩy mạnh công tác XHH giáo dục và thực hiện giao tự chủ tài chính. Nhà trường đã tích cực vận động các ban ngành đoàn thể cùng tham gia hỗ trợ nhà trường như: Trạm y tế phường tư vấn về cách chăm sóc sức khỏe cho trẻ, cách phòng chống dịch bệnh trong trường mầm non; hội phụ nữ phường cùng kết hợp với nhà trường tuyên truyền vận động các bà mẹ cho con em mình vào học và ăn bán trú tại trường, Đoàn Thành niên phường đến giúp tổng vệ sinh khu vực xung quanh trường trong những buổi lao động “Chủ nhật xanh”; công an khu vực nhằm đảm bảo an ninh trật tự nhà trường nhân ngày khai giảng, ngày tổng kết năm học,…
Tiếp tục huy động các tổ chức, ban ngành đoàn thể, các cá nhân và phụ huynh học sinh hỗ trợ CSVC trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, đầu tư nguồn lực phát triển GDMN tại địa phương. Trong năm đã huy động kinh phí từ nguồn phụ huynh đóng góp theo kế hoạch để hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất là 154.039.930 đồng. Phụ huynh ủng hộ tặng hiện vật để phục vụ cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu như loa, máy lạnh, khay ăn, ti vi... ước tính tổng số tiền: 115.000.000 đồng. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương, các tổ trưởng dân phố để điều tra phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Đẩy mạnh giao lưu chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non cùng với các trường bạn.
Trong năm học 2023 - 2024, nhà trường đã thực hiện xong dự án chống thấm do thành phố cấp tổng trị giá 286.915.000 triệu đồng. Hiện tại, UBND, HĐND phường đã chi duyệt dự án ốp đá mặt ngoài 3 tầng của nhà trường để tránh ẩm mốc, sẽ đưa vào thi công trong quý 2 này.
11. Công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
- Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của ngành về đổi mới và phát triển GDMN.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền hàng tháng của nhà trường và triển khai tới toàn thể GV phối hợp thực hiện và có đầy đủ sổ theo dõi cập nhật theo tháng, tuần. Bên cạnh đó nhà trường còn tích cực đăng các bài viết về hoạt động của nhà trường trên trang Web, trong đó chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN.
- Nhà trường và các GV đã tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Sử dụng góc tuyên truyền của nhà trường, của lớp, thông qua các hội thi; trao đổi trực tiếp cùng phụ huynh học sinh qua các cuộc họp phụ huynh học sinh, trong giờ đón, trả các cháu,… về phương pháp chăm sóc, nuôi dạy trẻ, nuôi dạy con theo khoa học; tuyên truyền về cách phòng tránh cho trẻ mắc những bệnh thường gặp (bệnh thủy đậu, bệnh đau mắt đỏ, dịch cúm, sởi, …), tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp; tuyên truyền tổ chức ngày hội ngày lễ cho trẻ, các hội thi trong trường mầm non; công tác phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi; tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non, ... nhằm nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ, những hoạt động hàng ngày của cô và trẻ đặc biệt là những ngày lễ, hội trong trường mầm non để phụ huynh quan tâm, phối hợp với nhà trường tổ chức tốt các ngày lễ hội như: Ngày hội đến trường của bé, tết trung thu, ngày tết cổ truyền dân tộc,... cho trẻ.
- Nhà trường và các nhóm, lớp kết hợp chặt chẽ cùng hội cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Do làm tốt công tác tuyên truyền nên đã huy động được sự phối hợp và hỗ trợ của phụ huynh, các tổ chức đoàn thể ở địa phương trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ cũng như trong sự nghiệp phát triển giáo dục Mầm non của địa phương.
II. Đánh giá chung
1. Tóm tắt kết quả nổi bật
- Trong năm học qua nhà trường đã thực hiện nghiêm túc hướng dẫn số 1074/ PGDĐT-MN ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Phòng Giáo dục- Đào tạo thành phố về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với ngành học Mầm Non;
- Nhà trường đã tiếp thu và quán triệt kịp thời các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành trong toàn thể Hội đồng sư phạm. Triển khai sáng tạo và hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, của địa phương phát động.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, không có dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
- Trẻ SDD thể nhẹ cân giảm, Trẻ SDD thể thấp còi giảm.
- Chất lượng giáo dục trẻ đạt 95 % trở lên theo mục tiêu yêu cầu từng độ tuổi của chương trình GDMN, đạt chỉ tiêu đầu năm đề ra.
- Thực hiện tốt công tác PCGDMNTENT. Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99,25%.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý, tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị, ĐDĐC đảm bảo tốt cho công tác CSGD trẻ.
- Tổ chức tốt các chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi họp, ngày hội ngày lễ cho cô và trẻ.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, dự giờ GV.
- Tập thể CBQL,GV,NV đoàn kết nhất trí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học của ngành đề ra và đạt được một số thành tích đáng phấn khởi.
- Đội ngũ CBQL,GV,NV tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện tốt kỷ cương nề nếp, nội quy, quy chế nhà trường, có chuyển biến tốt về năng lực giảng dạy, tư tưởng chính trị ngày càng được nâng cao.
- Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai, thực hiện kiểm tra đánh giá GV thường xuyên có nề nếp, chính xác.
- Nhà trường và các tổ chức Đảng, đoàn thể phối hợp đồng bộ trên các mặt hoạt động của đơn vị nên đã mang lại hiệu quả trong công tác CSGD trẻ.
- Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp trong công tác mua sắm trang thiết bị, ĐDĐC phục vụ cho cho công tác CSGD trẻ.
- Công tác xã hội hoá giáo dục có nhiều biến chuyển thu được hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt việc tuyên truyền trong cha mẹ học sinh, cộng đồng về công tác GDMN trong giai đoạn hiện nay. Nhà trường tạo được uy tín cao trong cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương và xã hội.
2.2 Chức năng nhiệm vụ và hoạt động hội đồng thi đua khen thưởng:
- Trong năm học qua hội đồng thi đua khen thưởng đã thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của hội đồng việc tổ chức các phong trào, đề nghị khen thưởng tập thể các nhân trong việc tham gia giao lưu Tham gia giao lưu “Bé khéo tay” cấp cơ sở; tham gia hội thi “Trang trí lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp cơ sở, Hội thi “Bé làm nội trợ với các món ăn dân gian địa phương” cấp cơ sở; Hội thi “Cô nuôi giỏi” cấp cơ sở; Hội thi “ Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở; Hội thi “Bé với an toàn giao thông”; “Giải bóng đá mi ni” cho trẻ mẫu giáo4-5 tuổi và mẫu giáo 5-6 tuổi. Tham gia liên hoan tiếng hát giáo viên chào mừng Quốc khánh 2/9…
- Đã tổ chức thành Hội thi “Bé làm nội trợ với các món ăn dân gian địa phương” cấp trường đạt 01 giải nhất (Tập thể cô và các cháu khối C); 01giải nhì
(Tập thể cô và các cháu khối B) và 01 giải ba ( Tập thể cô và các cháu khối NT và khối A); Hội thi “Cô nuôi giỏi” chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 diễn ra thành công tốt đẹp. Kết quả: 1 giải Nhất, 1 giải Nhì và 1 giải Ba.
- Đã tham gia hội thi tiếng hát giáo viên chào mừng ngày Quốc khánh 02/9/2023 cùng với cụm 3 đạt giải Nhì và tham gia công diễn các chương trình công diễn do Tỉnh, Thành phố tổ chức.
- Đã tổ chức thành công giao lưu “Bé với an toàn giao thông”, có đông đảo phụ huynh cùng tham gia cổ vũ nhiệt tình, nâng cao kiến thức sơ đẳng cơ bản cho trẻ về luật giao thông, tạo sân chơi bổ ích, hào hứng cho trẻ trong toàn trường.
- Đã tổ chức thành công hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cơ sở đạt 1 giải Nhất, 1 giải Nhì và 2 giải Ba.
- Đã tổ chức Hội chợ quê, giao lưu “Bé khéo tay” diễn ra thành công tốt đẹp trong dịp tết đến Xuân về, trẻ được chơi các trò chơi dân gian như cà khoe, ô ăn quan, nhảy lò cò…, được trải nghiệm làm các loại bánh như bánh lọc, bánh bèo, gói bánh chưng… tăng thêm hương vị cho ngày tết Huế đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đã tổ chức giao lưu giải “Bóng đã mi ni” cho trẻ MG 4-5 tuổi và trẻ MG 5-6 tuổi nhân kỷ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ, tạo sân chơi lành mạnh cho các cháu, được phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng.
- Đã tổ chức cho các cháu mẫu giáo 5-6 tuổi và 4-5 tuổi đi tham quan lăng Vua Tự Đức và Bảo tàng Hồ Chí Minh đạt kết quả tốt, trẻ hứng thú tham gia, phụ huynh nhiệt tình ủng hộ.
- Đã tổ chức cho trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi đi tham quan trường Tiểu học, nhằm chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào Lớp 1.
- Nhà trường phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức tiệc Buffet cho trẻ toàn trường trong không khí vui tươi, phấn khởi của phụ huynh và tạo nề nếp, thói quen, kỹ năng văn minh trong ăn uống cho trẻ.
- Các giáo viên đã tích cực làm được nhiều đồ dùng, đồ chơi. Kết quả:
+ Rối kể chuyện: 47 con
+ Tranh kể chuyện, tranh chủ đề, tranh tạo hình: 62 tranh
+ Bộ đồ dùng ( LQVT,KP, NB LQVT: 8 bộ)
+ PTVĐ: 212 cái
+ Đồ chơi với chữ cái: 1 bộ
+ Đồ chơi ở các góc: 73 bộ và 511 cái
+ Lô tô : 9 bộ
+ Các đồ chơi khác: 96 cái.
Phối hợp với các đơn vị trong cụm trường tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm, dạy hoạt động mẫu cho cụm dự giờ, học hỏi, rút kinh nghiệm lẫn nhau.
Từ 95 đến 98% Cháu có nề nếp vui chơi, vệ sinh, ăn ngủ, lễ giáo, phát triển nhận thức, tình cảm quan hệ xã hội, thẩm mỹ và phát triển ngôn ngữ.
Đảm bảo các điều kiện để thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi.
Thực hiện đúng quy định chế độ cho trẻ em trong diện chính sách và hộ nghèo để tạo điều kiện cho các cháu đến trường.
Thực hiện nghiêm túc bộ chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi, đảm bảo các điều kiện để thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Phong trào hiến máu nhân đạo được duy trì và thực hiện đúng chỉ tiêu của cấp trên giao.
- Công tác chỉ đạo, kết quả thực hiện bồi dưỡng thường xuyên:
Số lượng CBQL,GV tham gia học bồi dưỡng thường xuyên: 36 người (03 CBQL và 33 GV biên chế). Kết quả:
+ CBQL: 03/03 xếp loại đạt yêu cầu, đạt tỷ lệ 100%;
+ GV: 33/33 GV xếp loại đạt yêu cầu, đạt tỷ lệ 100%.
2. Những khó khăn, hạn chế
- Một số GV lớn tuổi thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục theo chương trình GDMN chưa linh hoạt sáng tạo. Việc ứng dụng CNTT còn chậm, chưa thường xuyên, việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động có lúc chưa sinh động hấp dẫn trẻ.
- Một số phụ huynh do quá bận công việc nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục các cháu.
3. Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị Quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”; đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên giáo viên, cán bộ quản lý tham gia rèn luyện học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và chỉ đạo, tăng cường kiểm tra giáo dục, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong công tác quản lý, đảm bảo chế độ thông tin 2 chiều kịp thời, chính xác.
Tiếp tục rà soát thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục mầm non theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia đối với trường mầm non theo chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào tạo tiến tới đăng ký đánh giá ngoài và duy trì chuẩn Quốc gia trong thời gian tiếp theo.
Thực hiện sĩ số trẻ trên mỗi nhóm, lớp theo đúng quy định của điều lệ trường mầm non và duy trì, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Làm tốt công tác tham mưu phối kết hợp với các cấp, các ban ngành địa phương, các bậc phụ huynh trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học cũng như việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo qui định của Bộ GD&ĐT cho tất cả các nhóm, lớp...
Bố trí giáo viên hợp lý, tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ, thực hiện nghiêm túc có chất lượng về chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục các cháu tạo lòng tin đối với phụ huynh. Phối hợp với các
đoàn thể, các đơn vị bạn ở địa phương huy động cháu 5 tuổi trên địa bàn phường ra
lớp và hoàn thành chương trình GDMN đạt tỷ lệ theo kế hoạch.
Phát huy dân chủ trong nhà trường, thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV.Thực hiện có hiệu quả công tác thi đua khen thưởng và xử lý trong lĩnh vực giáo dục.
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực cho GDMN đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương nói chung và chất lượng nhà trường đi lên.
- Quản lý và sử dụng CSVC của nhà trường có hiệu quả, chặt chẽ, phát huy tối đa tính năng sử dụng ĐDĐC đạt hiệu quả cao. Tiếp tục quan tâm đầu tư, sửa chữa, nâng cấp CSVC - trang thiết bị - ĐDĐC phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường.
- Quản lý và tổ chức tốt các hoạt động hành chính, tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công tác quản lý,...
- Thực hiện tốt việc kiểm tra định kỳ, đột xuất để đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó đề ra biện pháp thực hiện một cách cụ thể đạt hiệu quả tốt nhất.
III. Kiến nghị đề xuất
Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch mở thêm các lớp tập huấn chuyên môn về công tác chăm sóc và giáo dục trẻ cho đội ngũ quản lý và giáo viên.
Trên đây là một số nội dung công việc đã đạt được trong năm học 2023 - 2024 của trường mầm non Vĩnh Ninh.
Nơi nhận: - Phòng GD&ĐT (để báo cáo); - BGH, các tổ chuyên môn; - Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
|
Trần Thị Thùy Dương
Số lượt xem : 1