Những thầy giáo tốt dạy học bằng trái tim, chứ không phải bằng sách vở''
ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG
Các báo cáo
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024
PHÒNG GD& ĐT TP HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN VĨNH NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 15/BC-MNVN
Huế, ngày 16 tháng 01 năm 2024
BÁO CÁO
SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 - 2024
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2023 – 2024:
- Số lớp : 15 nhóm, lớp - Số trẻ : 436 trẻ ( Tại thời điểm tháng 1/2024).
+ Trong đó: 3 nhóm trẻ ( 25-36 tháng): 68 trẻ; 12 lớp MG: trẻ ( 3-4 tuổi: 98 trẻ ; 4-5 tuổi: 133 , 5-6 tuổi: 137;
- Số CBGVNV( Tính tại thời điểm tháng 01/2024):
Hiện nay, trường có tổng số CBGVNV như sau: 53.
- CBQL: 03 (01 HT, 02 PHT) - Trình độ đào tạo: 03 ĐHMN; Biên chế: 03/03; tỷ lệ: 100%.
- GV: 33/33; Tỷ lệ: 100%.
- Trình độ đào tạo: 25/33 trình độ ĐHMN; Tỷ lệ: 75,75%; 08/33 trình độ CĐMN, tỷ lệ: 24,25%.
Nhân viên: 17 (Biên chế: 02; BV NĐ 111: 01; NVCD: 12; HĐBV: 01; Tạp vụ: 01)
Trong đó: 01: biên chế kế toán - ĐH; 01 biên chế y tế; 01 BV NĐ 111; 12 NVCD (09 Trung cấp nấu ăn, 03 Sơ cấp nấu ăn) Trong đó: NV Cấp dưỡng kiêm văn thư: 01, hợp đồng bảo vệ: 01; tạp vụ: 01.
* Thuận lợi:
- Điều kiện cơ sở vật chất khá tốt, đảm bảo phục vụ hoạt động của nhà trường.
- Phụ huynh nhiệt tình hỗ trợ các hoạt động của nhà trường.
- Chế độ lương và phụ cấp theo lương cho CBGVNV biên chế được hưởng theo ngân sách nhà nước cấp; nhân viên hợp đồng được bảo đảm lương và các khoản theo mã vùng nên đời sống ổn định, yên tâm thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Phụ huynh, CBGVNV phối hợp tốt, chủ động trong phòng, chống dịch bệnh và công tác NDCSGD trẻ.
- Đội ngũ CBGVNV có tâm huyết với nghề, đoàn kết, tương thân tương ái, đa phần chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
* Khó khăn:
- Hiện tại nhà trường đang thiếu 1 giáo viên. (Do có 01 GV xin thôi việc tháng 11/2023).
- Số hộ có trẻ trong độ tuổi mầm non tại địa bàn phường khó xác định số liệu chính xác do nhiều hộ không còn cư trú (bán nhà hoặc chuyển đi nơi khác), trên địa bàn vẫn còn hộ khẩu; một số trường hợp ở nhờ trong hộ khẩu nhưng không có mặt tại địa phương.
- Một số phụ huynh do quá bận công việc nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục các cháu.
- Một số giáo viên lớn tuổi nên việc ứng dụng CNTT vào dạy trẻ còn một số hạn chế.
- Hệ thống máy vi tính của nhà trường còn ít nên một phần ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy trẻ.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tích cực triển khai, thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW; Nghị quyết số 54-NQ/TW; Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết 05- NQ/TU.
- Thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 942/KH-UBND; Nghị quyết số 135/NQ-HĐND; Nghị quyết số 05-NQ/TU; Chỉ thị số 42-CT/TU; Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND.
- Thực hiện Kế hoạch Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố” giai đoạn 1 (2022-2025).
- Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
- Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản Quy phạm pháp luật về GDMN, thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT(14); Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT;
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-BGDDT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT đã công khai niêm yết tại bản tin của trường; đưa vào tiêu chí thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể (tổ, khối) trong việc thực hiện bộ quy tắc ứng xử.
- 100% CBGVNV chấp hành đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.
- Không có CBGVNV vi phạm đạo đức nhà giáo.
- 100% CBGVNV được bảo đảm đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
- Tạo điều kiện cho CBQL, GVNV tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ, Sở và phòng tổ chức; Nghiên cứu để chỉ đạo xây dựng đội ngũ thực hiện chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” qua tổ chức các hoạt động theo hướng thực hành, trải nghiệm.
- Triển khai và xây dựng kế hoạch BDTX năm 2023 - 2024; 33/33, tỷ lệ 100% CBGV tham gia có kế hoạch học đầy đủ nội dung bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của Sở GD&ĐT năm học 2023 - 2024.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc phát triển chương trình GDMN của giáo viên tại các tổ, khối.
- Kiện toàn Hội đồng trường, hội đồng chuyên môn của Trường, đổi mới hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn từ các khối/ tổ.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
3.1 Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Không có dịch bệnh, ngộ độc TP xảy ra tại đơn vị.
- Thường xuyên thực hiện tốt công tác vệ sinh, tẩy trùng, khử khuẩn lớp học, đồ dùng, đồ chơi về phòng, chống Covid-19, tay - chân - miệng, đau mắt đỏ và một số dịch bệnh bệnh theo mùa. Thực hiện tuyên truyền đến toàn thể CBGVNV, phụ huynh trẻ 5 tuổi tiêm đủ liều vacxin phòng chống Covid-19.
- Trường mầm non Vĩnh Ninh luôn xây dựng một môi trường thân thiện, đảm bảo tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần cho trẻ tại trường, không có bạo hành xảy ra. Không có trường hợp phụ huynh phản ánh về bảo đảm an toàn cho trẻ trong thời gian sinh hoạt tại trường.
- Thường xuyên kiểm tra đồ dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp, tu sửa kịp thời khi có dấu hiệu hư hỏng, đặc biệt lưu ý sau khi bị bão, ngập nước.
- Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ trẻ trong công tác bảo đảm an toàn cho trẻ.
3.2 Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
* Kết quả kiểm tra sức khỏe Tháng 12/2023.
Sức khỏe |
Nhà trẻ |
Mẫu giáo |
Toàn trường |
||||||
Đầu năm |
Giữa năm |
So với đầu năm |
Đầu năm |
Giữa năm |
So với đầu năm |
Đầu năm |
Giữa năm |
So với đầu năm |
|
Tỷ lệ cân nặng bình thường (%) |
94,8 |
100 |
Tăng 5,2 |
98,9 |
99,6 |
tăng 0,7 |
96,85 |
99,8 |
Tăng 2,95 |
Tỷ lệ chiều cao bình thường (%) |
87,9 |
98,4 |
Tăng 10,5 |
96,9 |
98,5 |
Tăng 1,6 |
92,4 |
98,45 |
Tăng 6,05 |
Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân (%) |
1,09 |
0,4 |
Giảm 0,69 |
1,3 |
1,1 |
giảm 0,2 |
1,195 |
0,75 |
Giảm 0,45 |
Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân mức độ nặng (%) |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi (%) |
12,1 |
1,6 |
Giảm 10,5 |
2,7 |
1,1 |
Giảm 1,6 |
7,4 |
1,35 |
giảm 6,05 |
Trẻ thừa cân |
1,7 |
3,3 |
Tăng 1,6 |
7,98 |
7,35 |
Giảm 0,63 |
4,8 |
5,33 |
Tăng 0,53 |
Trẻ béo phì |
0 |
1,6 |
Tăng 1,6 |
6,06 |
7,07 |
Tăng 1,01 |
3,03 |
4,34 |
Tăng 1,3 |
- Tăng cường cho trẻ chơi phát triển vận động, giảm tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi, trẻ thừa cân, béo phì.
- Thực hiện nghiêm túc QĐ 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ y tế về Hướng dẫn kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn và thường xuyên cập nhật ý kiến từ giáo viên góp ý về chất lượng món ăn để điều chỉnh món ăn hợp khẩu vị cho trẻ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chuyên đề phát triển vận động, lồng ghép
nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày.
- Tuyên truyền các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển thể chất qua các Video; có chế độ ăn và phát triển vận động hợp lý đối với trẻ SDD và thừa cân, béo phì.
- Thay đổi hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ bằng thực đơn 4 tuần giúp trẻ hứng thú hơn, các món ăn phong phú, đa dạng, tăng cường các món ăn hải sản, thịt trắng hỗ trợ về sứa khỏe cho trẻ, giảm tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì ở cuối năm học.
3.3 Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
- Kiểm tra thường xuyên việc đổi mới, sáng tạo trong tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2; Rà soát, chủ động điều chỉnh phát triển nhà trường theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá “Thông qua vui chơi, trải nghiệm”, gắn kết việc quan sát, theo dõi hằng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo dục; đưa văn hóa địa phương vào chương trình phát triển nhà trường; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường...
3.4. Các phong trào thi đua nâng cao nâng cao chất lượng GDMN
- Đã tổ chức giao lưu “Bé với dân ca đa miền” tạo không khí vui tươi, phấn khởi của trẻ và được lực lượng phụ huynh nhiệt tình ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Đã tổ chức sinh hoạt ngoại khóa cuối tuần, cuối chủ đề, tổ chức giao lưu văn nghệ cho trẻ nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn như 20/10, 20/11, 22/12, lễ hội Noel, Ngày hội bé đến trường, tết Trung thu…
- Đã tham gia hội thi tiếng hát giáo viên chào mừng ngày Quốc khánh 02/9/2022 cùng với cụm 3 đạt giải Nhì và tham gia công diễn các chương trình công diễn do Tỉnh, Thành ủy Huế, Thành phố Huế tổ chức.
- Dự giờ giáo viên và kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo theo đúng kế hoạch.
- Để tạo điều kiện cho trẻ được học thông qua vui chơi, được trải nghiệm: các giáo viên đã tích cực làm được nhiều đồ dùng, đồ chơi. Kết quả:
+ Rối kể chuyện: 12 con
+ Tranh kể chuyện, tranh chủ đề, tranh tạo hình: 80 tranh
+ Bộ đồ dùng ( LQVT,KP, NB ): 11 bộ
+ Đồ chơi với chữ cái: 2 bộ
+ Đồ chơi ở các góc: 73 bộ và 620 cái
+ Lô tô : 7 bộ
+ Các đồ chơi khác: 96 cái.
- Thường xuyên duy trì và bổ sung đồ dùng, đồ chơi, tạo cảnh quan môi trường bên trong và bên ngoài theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm nhằm giúp trẻ phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ: lễ phép, lịch sự đặc biệt là khả năng tự tin , sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm...), kỹ năng tự bảo vệ, tự phục vụ của trẻ; tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm và sáng tạo để phát triển toàn diện; triển khai thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng hợp lý với chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng phát triển thể chất.
- Chương trình giáo dục nhà trường tiếp tục đưa “Văn hóa địa phương” ,
“ Tôi yêu Việt Nam” tích hợp vào các hoạt động tương đối phù hợp.
- Thường xuyên giám sát việc thực hiện CBGVNV ứng dụng CNTT trong dạy và học và quản lý.
3.4 Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
- Hiện nay trường đã được công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I theo Thông tư 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018. Để đảm bảo duy trì chất lượng giáo dục và trường chuẩn Quốc gia giai đoạn tiếp theo, BGH nhà trường đã tổ chức họp toàn thể CBGVNV triển khai thực hiện. Huy động các nguồn lực tiến hành báo cáo tự đánh giá, qua đó để có kế hoạch và nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân trong nhiệm vụ nhằm duy trì chất lượng giáo dục cũng như đạt chuẩn Quốc gia trong giai đoạn tiếp theo.
4. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội tăng cường chỉ đạo thực hiện mục tiêu phổ cập GDMN năm tuổi. Tham mưu với chính quyền địa phương tăng cường việc điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu trẻ dưới 6 tuổi; không có các lớp mẫu giáo độc lập không bảo đảm điều kiện theo quy định nhận dạy trẻ 5 tuổi. Kết quả trẻ 5 tuổi ra lớp năm 2023: 133/134 , tỷ lệ 99, 25%.
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN 5 tuổi trên địa bàn phường.
5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Nguồn NSNN:
+ Chống thấm ( N12) 286.915.000
+ Mua 02 bộ máy tính để bàn: 21.460.000đ
+ Mua phần mềm MISA dùng cho kế toán: 6.000.000đ
- Nguồn kinh phí thường xuyên:
+ Sửa chữa đồ dùng, điện, nước,, sie, quạt các lớp, và hệ thống nước thải nhà bếp: 19.336.900đ
+ Chi tháo dỡ, lắp ráp bao che kho để vật dụng. Lắp ráp mái che tấm lấy sáng, xây gạch nền góc chơi cho trẻ ở cầu:19.336.900đ
+ Thanh toán tiền lắp ráp 1 tủ nhôm kính cho bếp: 16.500.000đ
+ Sữa chữa gạch nền sân trường,và đồ dùng điện , sie: 5.368.000đ
+ Trả tiền mua tài liệu cho trường: 4.857.000đ;
+ Gia hạn chữ ký số HĐĐT 3 năm: 2.310.000đ;
+ Thanh toán tiền lắp ráp 1 tủ nhôm kính cho bếp: 16.500.000đ;
+ Sữa chữa gạch nền sân trường,và đồ dùng điện , sie: 5.368.000đ;
+ Thay dây mạng CDV, nguồn V-2A: 1.070.000đ
+ Mua đèn chiếu sáng sân khấu: 11.450.000đ;
+ Mua PM phân hệ GD phục vụ chuyên môn, PM dinh dưỡng: 7.500.000đ;
- Nguồn thu tăng cường CSVC thực hiện theo Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Nhà trường tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý chủ động trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao
năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Triển khai đến 100% giáo viên về hồ sơ sổ sách theo hướng tinh gọn do Phòng GD qui định; Thường xuyên kiểm tra điều chỉnh nhằm tinh gọn hồ sơ sổ sách theo đúng chỉ đạo.
- Tiếp tục triển khai, kiểm tra, rà soát các tổ chuyên môn đổi mới cách sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
- Hỗ trợ trường MN Phương Nam về chuyên môn, HSSS.
7. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế công khai và công tác truyền thông trong lĩnh vực GD&ĐT
- Tham gia tập huấn phần mềm quản lý giáo dục, đã chỉ đạo 100% CB, GV các lớp sử dụng phần mềm lập kế hoạch giáo dục năm học 2023 – 2024.
- Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Tham gia lớp bồi dưỡng tập huấn CSDL ngành do Sở, phòng GD tổ chức;
- Duy trì việc thực hiện phần mềm dinh dưỡng trong chăm sóc, nuôi dưỡng; Phân chia cơm, thức ăn theo định lượng từng trẻ bảo đảm đúng qui định về Kclo/ ngày.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT, Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tiếp tục thực hiện Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT của BGD&ĐT về thực hiện dân chủ xây dựng nội bộ đoàn kết thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN;
- Phối hợp chặt chẽ với ban văn hóa phường Vĩnh Ninh, các đài phát thanh truyền hình trên địa bàn thành phố Huế, trang Website của trường (mn-vninh.tphue.thuathienhue.edu.vn) tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực và hiệu quả, kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, cộng đồng nhằm làm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học mầm non, từ đó huy động mọi nguồn lực và sự chăm lo, đáp ứng yêu cầu PCGDMNTENT; về tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong thời gian dịch bệnh Covid-19 và phát triển GDMN trên địa bàn phường Vĩnh Ninh nói riêng và GDMN nói chung.
- Tiếp tục tuyên truyền bằng nhiều hình thức thu hút trẻ đến trường
- Đăng tin về các hoạt động của trường lên trang Website kịp thời; Quay video các hoạt động sự kiện của trẻ để chia sẻ đến phụ huynh. Khuyến khích CBGVNV viết bài tuyên truyền về vị trí, vai trò của GDMN, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến SKKN, gương người tốt việc tốt nhằm giúp cho xã hội, cộng đồng hiểu rõ hơn về GDMN.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2023 - 2024 của trường mầm non Vĩnh Ninh./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&&ĐT( để báo cáo); HIỆU TRƯỞNG
- BGH; Các tổ CM trường MNVN ( để biết);
- Lưu VT;
Trần Thị Thùy Dương
Số lượt xem : 1